Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh NH Đầu Tư và Phát Triển Hà Nội

CHƯƠNG 1
NGUỒN VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ
NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NHỮNG HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM
1.1.1.1 Định nghĩa ngân hàng thương mại
Để đưa ra một định nghĩa về Ngân hàng thương mại người ta thường phải
dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính. Theo luật
Ngân hàng Pháp năm 1941 định nghĩa: ”Được coi là Ngân hàng là những xí
nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình
thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp
vụ, chiết khấu hay tài chính”.
Ở nước ta trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước, “Thực hiện nhất quán kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở
hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan xen với nhau
hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng, các doanh nghiệp không phân biệt quan
hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước
pháp luật”. Theo hướng đó nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo những tiền
đề cần thiết cho những hoạt động của ngành Ngân hàng nói chung và sự ra đời của
nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Cho nên để tăng cường
quản lý, định hướng hoạt động cho các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, tạo
thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các
tổ chức và cá nhân, pháp lệnh Ngân hàng, Hợp Tác Xã Tín dụng và Công ty Tài
chính đã xác định” Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”.
Trang 5
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại.
a Lịch sử hình thành
Lịch sử đã ghi nhận sự ra đời và phát triển của ngành Ngân hàng được quyết
định bởi quá trình phát triển của các quan hệ hàng hoá-tiền tệ. Nghề Ngân hàng bắt
đầu từ nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng, việc lưu hành từng đồng
tiền của mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ kết hợp với thương mại và giao lưu quốc tế
đã tạo ra nhu cầu đổi tiền hoặc đúc tiền tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thương mại.
Người làm nghề đúc tiền hoặc đổi tiền thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi
ngoại tệ lấy bản tệ hoặc ngược lại, lợi nhuận thu được là chênh lệch giữa giá mua và
giá bán. Bên cạnh các nghệp vụ trên, người làm nghề đổi tiền, đúc tiền còn thực
hiện cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Việc cất trữ hộ người khác là điều kiện để thực hiện
thanh toán hộ và thanh toán không dùng tiền mặt, với ưu điểm của thanh toán không
dùng tiền mặt đã thu hút khách hàng gửi tiền nhiều hơn. Trong điều kiện lưu thông
tiền kim loại các chủ cửa hàng vàng bạc vừa đổi tiền, vừa cất trữ hộ và thanh toán
hộ_Các cửa hàng vàng bạc loại này gọi là Ngân hàng của những thợ vàng. Ban đầu
các Ngân hàng hoạt động bằng vốn tự có để tài trợ cho các hoạt động của mình
nhưng điều đó không kéo dài. Từ thực tiễn, các Ngân hàng nhận thấy thường xuyên
có người gửi tiền và người rút tiền song tất cả các người gửỉ tiền không cùng đồng
thời rút tiền ra cùng một lúc nên luôn có một lượng tồn khoản khá lớn nằm tại Ngân
hàng. Do tính chất vô danh của tiền, chủ Ngân hàng có thể sử dụng tạm thời một
phần tiền gửi của khách hàng để cho vay. Từ đó các hoạt động cơ bản của Ngân
hàng ngày càng hình thành và phát triển
b Lịch sử phát triển
Hình thức Ngân hàng đầu tiên là Ngân hàng của các thợ vàng hoặc của
những kẻ cho vay nặng lãi - Thực hiện cho vay đối với các cá nhân, chủ yếu là
những người giàu nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng. Nhiều chủ Ngân hàng lớn
còn mở rộng cho vay đối với các vua chúa- hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi.
Sau này khi sản xuất phát triển hơn, quan hệ trao đổi, mua bán sản phẩm, hàng hoá
giữa các vùng, các quốc gia diễn ra sôi động hơn thì các nhà buôn nhận thấy rằng
các Ngân hàng thợ vàng này không đáp ứng được nhu cầu của họ. Do vậy một só
Trang 6
nhà buôn đã tự thành lập Ngân hàng và gọi là NHTM. Như vậy NHTM được thành
lập xuất phát từ tư bản thương nghiệp gắn liền với quá trình luân chuyển của tư bản
thương nghiệp. Các NHTM này vừa thực hiện phát hành tiền vừa thực hiện kinh
doanh do vậy mà trong lưu thông đã tồn tại nhiều loại tiền khác nhau gây khó khăn
cho lưu thông. Các ngniệp vụ Ngân hàng thời kỳ này đã bao gồm hầu hết các nghiệp
vụ của Ngân hàng đương đại. Tuy nhiên điểm khác biệt giữa NHTM và Ngân hàng
thợ vàng là NHTM chủ yếu cho các nhà buôn vay dưới hình thức chiết khấu thương
phiếu - Đây là các khoản cho vay ngắn hạn dựa trên quá trình luân chuyển của hàng
hoá với lãi suất thấp hơn so với lợi nhuận được tạo ra do sử dụng tiền vay. Để đảm
bảo an toàn tài sản, ban đầu Ngân hàng không cho vay đối với người tiêu dùng,
không cho vay đối với nhà nước, không cho vay trung và dài hạn.
Đến cuối thế kỷ XVIII lưu thông hàng hoá được mở rộng cả về qui mô và
phạm vi. Trong bối cảnh ấy việc có nhiều Ngân hàng phát hành với nhiều loại giấy
bạc khác nhau đã cản trở quá trình phát triển kinh tế. Mặt khác sự phá sản của nhiều
Ngân hàng đã gây tổn thất lớn cho người gửi tiền nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế 1929-1933 thì xu hướng chung trên toàn thế giới
là quốc hữu hoá các Ngân hàng phát hành, các Ngân hàng này không được phép
phát hành kỳ phiếu, phát hành giấy bạc Ngân hàng. Chuyển chức năng này về
NHTƯ, NHTƯ không chỉ phát hành giấy bạc Ngân hàng mà còn thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực Tiền tệ-Tín dụng-Ngân hàng, đó là sự ra đời của
NHTƯ. Còn các Ngân hàng khác chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi, cho vay,
đầu tư và làm dịch vụ thanh toán và goi các Ngân hàng này là các Ngân hàng
chuyên doanh hay Ngân hàng thương mại.
Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và xu
thế chung của nền kinh tế thế giới thì hệ thống NHTM đã phát triển ngày càng đa
dạng về loại hình, phạm vi, về qui mô, về chất lượng hoạt động và có mối liên kết
trên toàn cầu.
1.1.2 Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Chức năng của Ngân hàng thương mại
Một là: Chức năng là trung gian tín dụng.
Trang 7
Trong nền kinh tế thị trường các giao dịch kinh tế diễn ra rất sôi động đã tạo
ra những khoản thu nhập, chi tiêu và tích luỹ bằng tiền của các tầng lớp trong xã
hội. Quá trình đó làm hình thành nên những người có tiền tích luỹ có khả năng cung
cấp tín dụng và những người có nhu cầu tín dụng để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư
phát triển. Nhưng làm thế nào để họ tìm gặp được nhau và làm sao có thể cùng thoả
mãn những nhu cầu vốn đa dạng và to lớn trong khi các nguồn tiền tiết kiệm đang
nằm phân tán trong xã hội mà mỗi khoản tiết kiệm lại theo đuổi một mục đích riêng.
Nhờ có thị trường tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động của thi
trường tài chính mà trong đó hệ thống NHTM giữ vai trò chủ đạo, NHTM hoạt động
như một chiếc cầu nối giữa khả năng cung ứng vốn và nhu cầu về vốn tiền tệ trong
xã hội. Là trung gian tín dụng, Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một
bên là người có tiền cho vay và một bên là những người có nhu cầu chi tiêu cần đi
vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường, bằng những biện pháp, chính sách và áp dụng
những phương pháp kỹ thuật theo hướng hiện đại Ngân hàng có khả năng thu hút
hầu hết những nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội để phân bổ vốn cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh. Như vậy có nghĩa là Ngân hàng đã biến những đồng tiền tạm thời
nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động, biến những đồng tiền tệ nằm phân tán
thành nguồn tiền tệ tập trung phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, qua dó phát
triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Hai là: Chức năng làm trung gian thanh toán
Trong đời sống hàng ngày diễn ra hàng tỷ lượt giao dịch, thanh toán bằng
tiền mặt. Nếu như mọi khoản thanh toán đầu thanh toán bằng tiền mặt trao tay thì sẽ
kéo theo hàng loạt các công việc phức tạp và tốn kém mà nhiều khi còn gặp rủi ro
không lường trước được. Khi NHTM ra đời và phát triển, trong quá trình làm trung
gian tín dụng Ngân hàng đã thu hút được hầu hết các nhà kinh doanh có quan hệ
buôn bán với nhau mở tài khoản tại Ngân hàng tạo cơ sở cho các Ngân hàng đứng ra
làm trung gian thanh toán theo lệnh của chủ tài khoản bằng cách trích số dư tiền gửi
trên tài khoản của người mua chuyển sang tài khoản của người bán, tiến hành các
nghiệp vụ này Ngân hàng trở thành là người thủ quỹ và là bộ máy kế toán đáng tin
cậy của các nhà kinh doanh trong việc làm trung gian nhận và trả tiền theo yêu cầu
của họ, kế toán và kết toán tài khoản cho họ. Do đó, quá trình thực hiện chức năng
Trang 8
này hệ thống NHTM đã góp phần quan trọng làm giảm bớt khối lượng lưu thông
tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông thuần tuý, giúp cho việc thanh toán tiền hàng
hoá dịch vụ được thuận lợi, nhanh chóng, an toàn. Đối với Ngân hàng thực hiện
chức năng này tạo cho Ngân hàng có thể duy trì và nâng cao khả năng thanh toán,
quản lý được tình hình thu chi của các đơn vị qua đó có các quyết định kịp thời
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và an toàn tài sản cho khách hàng và Ngân
hàng.
Ba là: Chức năng tạo phương tiện thanh toán
Quá trình tạo tiền của NHTM bắt nguồn từ quá trình phát triển hoạt động tín
dụng gắn liền với việc mở rộng thanh toán qua Ngân hàng. Qua việc thực hiện hai
chức năng trên Ngân hàng đã thu hút được một lượng khách hàng và số lượng tiền
gửi khá lớn tại Ngân hàng, bằng cách dùng tiền gửi của người này để cho người
khác vay và người này lại tạo nên tiền gửi của người khác nằm trong cùng hệ thống
Ngân hàng. Quá trình đó NHTM đã tự tạo được khối lượng tiền gửi tăng thêm nhiều
lần từ số tiền gửi đầu tiên (Tiền gửi sử dụng Sec), khối lượng tiền đó sẵn sàng cung
ứng cho nhu cầu thanh toán vì người ta có thể viết Sec để rút tiền từ tài khoản tiền
gửi của họ, Sec được sử dụng làm phương tiện thanh toán thay thế cho tiền trong
việc mua bán hàng hoá và chi trả dịch vụ khác.
1.1.2.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát triển
NHTM đã đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền
kinh tế thế giới. Ở tất cả các nước, hệ thống NHTM đã không ngừng phát triển,
đóng vai trò tập trung những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng vốn
cho các nhà đầu tư cần vốn- Đó chính là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn của
các NHTM. Bằng hoạt động của mình NHTM đã đóng góp một lượng vốn đáng kể
và hàng loạt các dịch vụ Ngân hàng khác cho nền kinh tế.
Một là: Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, là
cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Trang 9
Là một trung gian tín dụng NHTM đã tích tụ và tập trung được một khối
lượng lớn tiền tạm thời nhà rỗi thông qua nghiệp vụ huy động vốn và thực hiện các
dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. Từ nguồn tiền đó tiến hành cấp phát tín dụng
cho các thành phần kinh tế, những tổ chức và cá nhân cần vốn để phục vụ cho nhu
cầu chi tiêu của mình. Tức là Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một
bên là những người có tiền nhàn rỗi có thể cho vay và một bên là những người cần
vay vốn. Thực hiện chức năng này tức là Ngân hàng đã trở thành người khơi thông
và kích hoạt các nguồn vốn, làm cho nguồn tiền tệ luôn hoạt động và sinh lãi.
Những hoạt động đó của NHTM đã thực sự tác động điều hoà cung cầu tiền tệ, biến
những đồng tiền nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động có ích, tập trung vốn vào
việc tài trợ cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo thêm việc làm cho người lao
động và bằng những khoản tín dụng nhỏ thích hợp giúp người lao động có thêm
điều kiện ổn đinh và cải thiện đời sống.
Hai là: Ngân hàng giúp cho các nhà kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Ngân hàng tài trợ vốn cho các Doanh nghiệp trên cơ sở phải tuân thủ các
điều kiện do Ngân hàng đặt ra. Trong đó các khoản tín dụng mà Doanh nghiệp nhận
được đều phải trả lãi và khi hết thời gian sử dụng phải hoàn trả gốc. Vì vậy để đảm
bảo an toàn tài sản cho Ngân hàng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Doanh
nghiệp thì trước khi cho vay, Ngân hàng cần phải thẩm định phương án sử dụng vốn
vay của Doanh nghiệp, thẩm định tính khả thi của dự án, thẩm định các yếu tố liên
quan đến Doanh nghiệp (Uy tín, trình độ nhân viên, tài sản đảm bảo…) một cách
chính xác rõ ràng, chi tiết, qua đó cán bộ tín dụng giúp Doanh nghiệp xây dựng
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Sau khi cho Doanh nghiệp vay vốn,
Ngân hàng vẫn tiếp tục tiến hành giám sát quá trình sử dụng vốn vay của Doanh
nghiệp và thông qua hoạt động thanh toán hộ thì Ngân hàng có thể giúp Doanh
nghiệp quản lý tốt hơn về vốn và sử dụng vốn.
Ba là: Ngân hàng khuyến khích tiết kiệm trong nền kinh tế.
Bất kỳ đối tượng nào trong nền kinh tế gửi tiền vào Ngân hàng đều được
hưởng lãi, điều đó có nghĩa là thu nhập của người gửi tiền sẽ tăng lên. Người gửi
tiền có thể gửi theo bất kỳ phương thức nào, bất kỳ thời hạn nào, Các cá nhân có số
Trang 10
tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến thì có thể gửi vào Ngân hàng khi cần thì có thể rút ra
bất cứ lúc nào. Thông qua chính sách lãi suất Ngân hàng đã khuyến khích khách
hàng tiết kiệm tiêu dùng hiện tại để có thể tăng tiêu dùng trong tương lai.
Bốn là: Hoạt động Ngân hàng có tác dụng điều tiết sự dịch chuyển của vốn
đầu tư dẫn đến bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và phát triển vùng.
Trong hoạt động tài trợ của mình, Ngân hàng có thể tài trợ đối với tất cả các
đơn vị và cá nhân trong nền kinh tế dưới các hình thức khác nhau. Với hệ thống các
Ngân hàng chuyên doanh cùng với mạng lưới chân rết của mình, NHTM có mặt ở
hầu hết các địa bàn trong phạm vi cả nước. Thông qua đó Ngân hàng sẽ tiến hành
cho vay đối với những ai cần vốn mà đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng thì
Ngân hàng sẽ tiến hành cho vay. Ngoài ra khi có sự ưu tiên của nhà nước về phát
triển ngành nghề hoặc vùng kinh tế nào đó thì Chính phủ đưa ra những chính sách
riêng cho từng vùng và thông qua hệ thống NHTM sẽ tiến hành cung ứng vốn cho
những vùng đó. Hoạt động tín dụng Ngân hàng ngày càng phát triển đã làm cho việc
di chuyển vốn diễn ra một cách dễ dàng, tập trung duy trì lực lượng bình quân từ tất
cả các ngành. Đồng thời với sự tác động của Ngân hàng vốn được dịch chuyển từ
vùng thừa vốn sang vùng thiếu vốn đảm bảo cho sự phát triển đồng đều giữa các
ngành, xoá dần sự khác biệt, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định.
Năm là: Hoạt động của Ngân hàng góp phần chống lạm phát.
Với đặc điểm của NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các hoạt
động chủ yếu là huy dộng vốn, cho vay và thực hiện chức năng trung gian thanh
toán. Lượng tiền trong lưu thông được Ngân hàng kiểm soát. Thông qua các khoản
mục của NHTM, NHTƯ sẽ xác định được lượng tiền mặt đang lưu thông trong nền
kinh tế, từ đó để có các biện pháp kiểm soát nhằm đề phòng và hạn chế những ảnh
hưởng xấu có thể xảy ra. Trường hợp nếu xảy ra lạm phát thì bằng các nghiệp vụ
của mình, NHTƯ sẽ tiến hành điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất
chiết khấu hoặc tái chiết khấu, tham gia vào thị trường mở để tác động tới NHTM
để qua đó làm thay đổi lượng tiền trong lưu thông.
Sáu là: Ngân hàng tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu- thúc đẩy phát
triển thương mại quốc tế.
Trang 11
Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, cùng với xu thế khu vực hoá và
toàn cầu hoá thì các mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia đóng vai trò ngày
càng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Cùng
hoà chung với xu thế đó NHTM cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc đưa nền
kinh tế của quốc gia mình hội nhập vời nền kinh tế thế giới. Bằng các hoạt động của
mình như tài trợ xuất nhập khẩu, thực hiện các hình thức thanh toán, bảo lãnh… đã
góp phần thúc đẩy việc chu chuyển hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia với nhau
một cách thuận lợi và nhanh chóng.
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
1.1.3.1 Nhận tiền gửi
Đây là hoạt động cơ bản của NHTM, Ngân hàng nhận được các khoản tiền
gửi từ khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của các cá nhân, của
các tổ chức kinh tế và Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đến
hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng là đến rút tiền ở Ngân hàng. Qua hoạt
động này Ngân hàng đã thu hút một lượng lớn tiền tạm thời nhàn rỗi để phục vụ cho
các hoạt động của mình như hoạt động cho vay và thông qua đó cung cấp phương
tiện thanh toán cho nền kinh tế.
1.1.3.2 Hoạt động tài trợ của ngân hàng
Trên cơ sở lượng tiền gửi từ nền kinh tế mà Ngân hàng đã tiếp nhận và quản
lý được sau khi trừ đi phần dự trữ cần thiết theo qui định, phần còn lại sẽ được Ngân
hàng sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của mình. Do tính đa dạng của khách
hàng và nhu cầu phong phú về phương thức sử dụng tiền tài trợ của khách hàng nên
Ngân hàng đã thiết lập và xây dựng các phương thức tài trợ khác nhau.
a Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của Ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn của chính phủ và
thường là cấp bách trong khi thu không đủ chi hoặc thu chưa đủ thì chính phủ các
nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của Ngân hàng. Phương thức được
Trang 12
sử dụng nhiều nhất là Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ mua bán tín phiếu, trái phiếu
hoặc làm đại lý phát hành các giấy tờ có giá cho Chính phủ, qua nghiệp vụ này một
mặt vừa thực hiện nghĩa vụ với nhà nước mặt khác vừa đem lại thu nhập cho Ngân
hàng.
b Tài trợ cho nền kinh tế
Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì vấn đề sống còn là phải có nguồn lực
tài chính đủ mạnh, trước hết là dể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mặt khác
là để mở rộng qui mô và tham gia cạnh tranh để đứng vững trong nền kinh tế thị
trường. Nguồn lực này thì ngoài nguồn vốn tự có của các Doanh nghiệp (thường chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ), thì phần lớn các doanh nghiệp đều phải dựa và nguồn vốn tín
dụng Ngân hàng. Tuỳ theo nhu cầu và loại hình kinh doanh mà Ngân hàng chấp
nhận cấp tín dụng theo các phương thức khác nhau trên cơ sở thoả mãn các điều
kiện vay vốn do Ngân hàng đưa ra. Khi thực hiện nghiệp vụ này thì nó đem lại lợi
nhuận rất lớn cho Ngân hàng và đây là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng.
Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng trong một khoảng thời gian và theo mục đích nhất dịnh
trên cơ sở với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là phương thức phổ biến
nhất trong hoạt động tài trợ của Ngân hàng đối với khách hàng.
Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn kéo dài trên cơ
sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là các tổ chức tín dụng và khách
hàng đi thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó hoặc
tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong
thời hạn cho thuê các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng. Hình thức này
giúp người thuê có ngay tài sản có giá trị lớn để phục vụ cho sản xuất nhưng người
thuê phải trả lãi suất thuê thường cao hơn các hình thức vay khác.
Góp vốn đầu tư: Là hình thức Ngân hàng cùng với một số đối tác cùng góp
vốn để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh. Có thể là hình thức đầu tư trực tiếp
hoặc đầu tư gián tiếp, và Ngân hàng được hưởng quyền lợi và nghĩa vụ như một cổ
đông thường.
Trang 13
Mua nợ: Ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng thông qua việc mua lại các
khoản nợ, hay chiết khấu các chứng từ có giá.
c Mua bán ngoại tệ
Đây là hình thức Ngân hàng làm trung gian trong việc chuyển đổi các đồng
tiền của các quốc gia với nhau theo nhu cầu của khách hàng dựa trên tỷ giá mua bán
các đồng tiền đó với nhau, qua hoạt động này Ngân hàng thu được lợi nhuận từ
chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán. Số lượng ngoại tệ mà Ngân hàng mua
được có thể dùng để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu vay bằng ngoại tệ
hoặc dùng để thanh toán trong các giao dịch bằng ngoại tệ.
d Các dịch vụ của Ngân hàng
♦Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ.
Thông qua việc thu hút khách hàng (Cá nhân hoặc tổ chức) mở tài khoản
giao dịch tại Ngân hàng, Ngân hàng sẽ quản lý tài khoản của khách hàng và tiến
hành chi trả tiền hàng hóa dịch vụ cũng như thu hộ các khoản phải thu của chủ tài
khoản theo lệnh của họ. Thực hiện nghiệp này một mặt Ngân hàng giúp khách hàng
giảm bớt được chi phí trong quá trình thanh toán mặt khác Ngân hàng tập trung
được một lượng tiền lớn trong nền kinh tế để sử dụng cho các hoạt động của mình.
♦Bảo quản vật có giá
Đây là một dịch vụ mang lại thu nhập khá cao cho các Ngân hàng. Trên thế
giới dịch vụ này rất phát triển. Nội dung của nghiệp vụ này là các Ngân hàng cho
khách hàng thuê két của Ngân hàng để bảo quản tài sản của mình và thu phí từ hoạt
động cho thuê đó.
♦Dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của các tổ chức tín dụng với
bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Muốn vạy khách hàng phải có
được sự đồng ý của Ngân hàng, nó phải tuân theo một qui trình bảo lãnh riêng. Khi
Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng thì Ngân hàng được hưởng một
Trang 14

Những vấn đề về Du lịch biển Việt Nam.doc

thái phong phú cảnh quan đẹp có điều kiện phát triển thành các khu, điểm du
lịch hấp dẫn.
Với khoảng 50.000km
2
địa hình Karst, Việt Nam đợc xem nh có nhiều tiềm
năng du lịch hang động, thác, ghềnh to lớn trong đó có hơn 200 hang động đã
đợc phát hiện, điển hình là động Phong Nha với chiều sâu hơn 8 km mới đây
đã đợc UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới thứ hai của nớc ta.
Nguồn nớc khoáng phong phú có ý nghĩa to lớn đối với phát triển du lịch. Đến
nay đã phát hiện ra trên 400 nguồn nớc khoáng tự nhiên với nhiệt độ từ 27
0
C
đến 105
0
C. Thành phần hoá học của nớc khoáng cũng rất đa dạng từ
bicacbonat natri đến clorua natri có khoáng hoá cáo rất phù hợp với du lịch
nghỉ dỡng chữa bệnh.
Việt Nam có hệ động thực vật rừng đa dạng, tính đến nay, cả nớc đã có 107
rừng đặc dụng trong đó có 25 vờn quốc gia, 75 khu bảo tồn thiên nhiên và 34
khu rừng văn hoá lịch sử môi trờng với diện tích là 2.092.466 ha. đây là nguồn
tài nguyên cho du lịch sinh thái quý giá, nơi bảo tồn khoảng 12.000 loài thực
vật gần 7000 loài động vật nhiều loại đặc hựu và quý hiếm trong đó vờn quốc
gia Ba Bể với hồ thiên nhiên rộng đợc đánh giá là rộng nhất thế giới và đang đ-
ợc đề nghị UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
Tài nguyên du lịch nhân văn của Việt Nam phong phú với lịch sử hàng ngàn
năm dựng và giữ nớc. Trong số khoảng 40.000 di tích có hơn 2500 di tích đợc
nhà nớc công nhận và xếp hạng. Tiêu biểu là cố đô Huế, phố cổ Hội An và
thánh địa Mỹ Sơn đã đớc UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới.
Ngoài các di tích cách mạng, lịch sử, văn hoá, nhiều làng nghề thủ công
truyền thống với kỹ năng độc đáo, nhiều lễ hội gắn liền với các sinh hoạt văn
hoá văn nghệ dân gian đặc sắc của cộng đồng 54 dân tộc cùng với những nét
tinh tế riêng của nghệ thuật ẩm thực đợc hoà quyện, đan xen trên nền kiến trúc
phong cảnh có giá trị triết học phơng Đông đã tạo cho du lịch Việt Nam có
điều kiện khai thác thế mạnh du lịch văn hoá lịch sử.
5
Nhìn chung, tài nguyên du lịch Việt Nam vừa phân bố tơng đối đồng đều trong
toàn quốc, vừa tập trung thành từng cụm gần các đô thị lớn, các trục giao
thông quan trọng thuận tiện cho việc tổ chức khai thác, hình thành các tuyến
du lịch bổ sung cho nhau giữa các vùng, có giá trị sử dụng cho mục đích du
lịch và sức hấp dẫn khách cao.
2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển du lịch Việt
Nam và mục tiêu của du lịch trong tơng lai trong tơng lai gần.
2.1. Thuận lợi và cơ hội phát triển du lịch Việt Nam
Trong thế kỷ XXI, tình hình thế giới sẽ có nhiều biến đổi sâu sắc với sự
nhảy vọt cha từng thấy về khoa học và công nghệ. Kinh tế tri thức sẽ có vai
trò ngày càng quan trọng trong phát triển lực lợng sản xuất. Toàn cầu hoá
là một xu hớng khách quan, ngày càng có nhiều nớc tham gia, hoà bình,
hợp tác và phát triển là một xu thế lớn phản ánh nguyện vọng của mỗi quốc
gia, mỗi ngời dân. Trong bối cảnh đó, nhu cầu du lịch tăng mạnh, du lịch
thế giới tăng nhanh với xu thế chuyển sang khu vực Châu á - Thái Bình D-
ơng, đặc biệt là khu vực ĐNA. Đây thực sự là một cơ hội tốt tạo đà phát
triển cho du lịch Việt Nam.
Chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập của nhà nớc đã tạo điều kiện thuận
lợi cho kinh tế đối ngoại trong đó có du lịch phát triển. Nhà nớc quan tâm
lãnh đạo chỉ đạo sát sao sự nghiệp phát triển du lịch của đất nớc. Du lịch đ-
ợc xác định là ngành kinh tế mũi nhọn trong thời kỳ CNH-HĐH đất nớc.
Đất nớc con ngời Việt Nam đẹp và mến khách; Việt Nam có chế độ chính
trị ổn định, an ninh đảm bảo, là điểm du lịch còn mới trên bản đồ du lịch
thế giới với tiềm năng tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú là điều kiện
đặc biệt quan trọng cho du lịch phát triển.
6
Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện dần, pháp lệnh du lịch đã đợc ban
hành, nhiều văn bản liên quan đến du lịch đợc sửa đổi, bổ xung, tạo hành
lang pháp lý cho du lịch phát triển.
Kết cấu hạ tầng cơ sở, hạ tầng kinh tế, xã hội đã đợc nhà nớc quan tâm đầu
t mới hoặc nâng cấp tạo điều kiện khai thác các điểm du lịch, tăng khả
năng giao lu giữa các vùng, các quốc gia
2.2. Những khó khăn thách thức chủ yếu.
Cạnh tranh du lịch trong khu vực và thế giới ngày càng gay gắt. Trong khi
đó, khả năng cạnh tranh của du lịch Việt Nam còn rất hạn chế. Trong phát
triển du lịch toàn cầu và của du lịch Việt Nam cũng phải tính đến những
biến đổi khôn lờng của khủng khoảng tài chính, năng lợng, thiên tai, chiến
tranh khủng bố, xung đột vũ trang, dân tộc, sắc tộc, tôn giáo.
Du lịch Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, điểm xuất phát
quá thấp so với du lịch của một số nớc trong khu vực, hoạt động du lịch
còn chủ yếu dựa vào tự nhiên, cha đợc tôn tạo thông qua bàn tay của con
ngời. Kinh nghiệm quản lý, kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của lực lợng
lao động còn yếu và có nhiều bất cập, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật cho
du lịch còn yếu kém, thiếu đồng bộ.
Tài nguyên du lịch và môi trờng đang có sự suy giảm do khai thác, sử dụng
thiếu hợp lý và những tác động của thiên tai ngày càng tăng và diễn ra ở
nhiều địa phơng trong nớc.
Vốn đầu t phát triển du lịch rất thiếu, trong khi đó đầu t lại cha đồng bộ,
kém hiệu quả đang là một thách thức không nhỏ đối với sự phát triển của
ngành du lịch Việt Nam.
Nhận thức xã hội về du lịch vẫn còn bất cập. Hệ thống các chính sách, quy
định pháp luật liên quan đến phát triển du lịch cha đầy đủ và đồng bộ.
2.3. Mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam.
7
2.3.1. Mục tiêu tổng quát.
Phát triển nhanh và bền vững làm cho Du lịch thật sự trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn, đẩy mạnh xúc tiến du lịch, tập trung đầu t có chọn lọc một
số khu vực, điểm du lịch trọng điểm có ý nghĩa quốc gia và quốc tế, xây dựng
cơ sở vật chất cho du lịch hiện đại và phát triển nhanh chóng nguồn nhân lực,
tạo sản phẩm du lịch đa dạng chất lợng cao, giàu bản sắc dân tộc, có sức cạnh
tranh. Từng bớc đa Việt Nam trở thành một trung tâm du lịch tầm cỡ khu vực
và quốc tế, phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam trở thành một quốc gia hàng đầu
khu vực về phát triển du lịch.
2.3.2. Mục tiêu cụ thể.
Tăng cờng thu hút khách du lịch: Phấn đấu đến năm 2005 đón khoảng 3.5
triệu lợt khách quốc tế vào Việt Nam và 15 16 triệu lợt du lịch nội địa,
năm 2010 đón khoảng 5,5 6 triệu lợt khách du lịch quốc tế, tăng 3 lần
so với năm 2000, nhịp độ tăng trởng bình quân 11.4%/năm và 25 triệu lợt
khách nội địa, tăng hơn 2 lần so với năm 2000.
Nâng cao nguồn thu nhập từ du lịch: Dự tính thu nhập du lịch năm 2005
đạt 2.1 tỷ USD, năm 2010 đạt 4 4.5 tỷ USD. Đa tổng sản phẩm du lịch
năm 2005 đạt 5% và 2010 đạt 6,5% tổng GDP của cả nớc. Kết hợp chặt chẽ
với các ngành, địa phơng để đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch,
tăng nguồn thu ngoại tệ.
Xây dựng mới, trang bị lại cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Xây dựng 4 khu
du lịch liên hợp quốc gia : 1. Khu du lịch tổng hợp biển, đảo Hạ Long - Cát
Bà (Quảng Ninh Hải Phòng) với địa bàn kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
2. Khu vực tổng hợp giải trí thể thao biển Cảnh
Dơng Hải Vân Non Nớc ( Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng) gắn với địa bàn
kinh tế động lực miền Trung.
3. Khu du lịch biển tổng hợp Văn Phong - Đại
Lãnh ( Khánh Hoà).
8
4. Khu du lịch tổng hợp sinh thái nghỉ dỡng núi
Dankia Suối Vàng ( Lâm Đồng - Đà Lạt).
Xây dựng 17 khu du lịch chuyên đề quốc gia, chỉnh trang, nâng cấp các tuyến,
điểm du lịch quốc gia và quốc tế, các khu du lịch có ý nghĩa vùng và địa ph-
ơng. Đến năm2005 cần có khoảng 80 000 phòng khách sạn, năm 2010 là 130
000 phòng. Nhu cầu đầu t đến năm 2005 cần 1.6 tỷ USD, trong đó cho kết cấu
hạ tầng khu du lịch là 0,94 tỷ USD; Đến năm 2010 cần 2.5 tỷ USD trong đó
đầu t cho kết cấu hạ tầng khu du lịch là 1.57 tỷ USD.
Tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội: Đến năm 2010 tạo thêm 1.4 triệu
việc làm trực tiếp và gián tiếp cho xã hội. Trong đó đến năm 2005 tạo
220.000 việc làm trực tiếp trong ngành du lịch, năm 2010 tạo 350.000 việc
làm trực tiếp
9
3.Nhng vn v Du lch bin Vit Nam
Vit Nam vi hn 3260km chiu di b bin, Vit Nam l nc ng th
27 trong tng 156 quc gia cú b bin ln khu vc ụng Nam . Cỏc iu
kin t nhiờn vựng bin ven b l nhng yu t cú nh hng sõu sc n sự
phỏt trin kinh t -xó hi núi chung v hot ng du lch núi riờng .
Vi b bin tri di trờn 13 v (t v tuyn 22
0

05 n 8
0
10 v bc),
hin nay Vit Nam cú khong 125 bói bin cú giỏ tr vi kớch thc khỏc
nhau song u cú c im chung l nn phng, cát mn, dc trung bỡnh
2-3
0
,vựng nc ven b khu vc ny nhỡn chung cú cỏc đặc trng hi vn
v khớ hu thun li cho vic t chc hot ng ngh dng, tm bin v vui
chi gii trớ quanh nm.Trong s cỏc bói bin nu c u t thớch ang s
tr thnh cỏc khu Du lch hp dn cú tm c khu vc v quc t nh: H
Long, Tr C, Sm Sn, Ca Lũ, Thun An, Lng c, Vn phong-i Lónh,
Nha Trang, Long Hi
SDTrong tng s hn 2700 o ln nh ven b, nhiu hũn o nh Cỏi
Bõu, Cát B, Tun Chõu, Cù lao Chm, cụn o, Phỳ Qucvi cỏc h sinh
thỏi phong phỳ, cnh quan p v cỏc bói tm tt ven chõn cỏc o ln l ni
thu hỳt khỏch du lch n .
Nhng ngun ti nguyờn sinh vt bin quý him khụng nhng l i tng
tham quan ca khỏch m cũn l ngun cung cp thc phm, c sn quý
him cho khỏch Du lch, nguyờn liu cho cỏc ngnh th cụng m ngh.
Bờn cnh cỏc tim nng thiờn nhiờn, cỏc yu t nhõn vn v bn sc vn
hoỏ dõn tc ca vựng bin nc ta cng cú ý ngha to ln i vi Du lch
bin. vựng ven bin v hi o nc ta cú khong 38 triu ngi sinh sng
vi 8 dõn tc Kinh, hoa, khme, Raglai, chm, sỏn rỡu, dao, ngỏi ( trong ú
ngi Kinh chim a s). s chờnh lch v dõn s khụng nh hng n s
duy trỡ bn sc riờng ca tng dõn tc. Nhng bn sc riờng y th hin
10
phong cỏch kin trỳc, y phc, thun phong m tc, l hi, ngh th cụng
mang sc thỏi vn húa c ỏo, phong phỳ v a dng m khỏch Du lch a
thớch. Ti cỏc khu vc lng cũn hi t cỏc di tớch lch s, nhng cụng trỡnh
vn hoỏ ni ting gn vi tng giai on dng nc v gi nc ca dõn
tc. Nhiu im Du lch bin gn vi cỏc ụ th ln nh Hi Phũng, H
Long, C ụ Hu, Nng Nha Trang, H Tiờn, .
Do phn ln ti nguyờn Du lch u tp trung khu vc ven bin v h
thng o ven b v do hot ng kinh t sụi ng khu vc ny trong
nhng nm qua nờn ó thu hỳt v õy phn ln lng khỏch Du lch.
S khỏch Du lch quc t vựng ven bin t khong 80% lng khỏch Du
lch quc t n Việt Nam(tớnh n nm 1997 lng khỏch n vựng ven
bin l 2.120.000 lt khỏch.) trờn phm vi ton di ven bin min trung cú
tc tng trng khỏch Du lch tng i nhanh.
4. iu kin phỏt trin Du lch Vit Nam
4.1 iu kin ti nguyờn, khớ hu.
Ti nguyờn: Theo thng kờ cha y , bin Vit Nam cú khong 11 nghỡn
loi sinh vt trong ú cú hn 500 loi thc vt phự du, 650 loi ng vt phự
du, 600 loi rong bin, 6300 loi ng vt ỏy c ln ( 2500 loi thõn mm,
1600 loi giỏp sỏc, 600 loi san hụ, 749 loi giun t, 380 loi da gai v
nhiu nhúm khỏc ) , hn 2000 loi cỏ, khong 200 loi chim di trỳ
Phõn loi s b cú ti 13 kiu h sinh thỏi chớnh, kiu bin v i b bin
nc ta, trong ú cú cỏc h sinh thỏi nhit i in hỡnh nh rn, san hụ,
rng ngp mn, thm c bin, 2500 ha rng ngp mn, 100 nghỡn ha m
phỏ v vnh kớn, 290 nghỡn ha bói triu ly. õy l cỏc loi sinh cnh cú
mụi trng sng lý tng cho cỏc loi sinh vt bin, l bói cung cp
ngun ging duy trỡ phỏt trin ngun li hi sn bin Vit Nam. Bin v
vựng b bin Vit Nam cũn l tim nng to ln v Du lch nh Vnh H
11
Long, Cỏt B, TP Nha Trang, Vng Tu l nhng ni ang thu hỳt khỏch
Du lch t bn phng.
Khớ hu: nhit i quanh nm núng m, trn ngp ỏnh nng mt tri. Cũn
nhiu vựng thiờn nhiờn hoang s cha b ụ nhim. Cú nhng vựng cao
nguyờn mỏt lnh nh Sa Pa, Lt, nhiu rng quc gia nh Cỏt Tiờn, Cụn
o, Phỳ Quc, U Minh, Cỳc Phng.
4.2 iu kin v h thng cng bin
theo quy hoch phỏt trin ca b Giao Thụng Vn Ti, t nay n nm 2010
nc ta cú 92 cng bin c phõn chia thnh 8 nhúm chớnh.
- Nhúm cng phớa bc gm 15 cng, trong ú cú hai cng trng im l Cỏi
Lõn v Hi Phũng
- Nhúm cng min Trung cú hai cng nc sõu l Tiờn Sa Liờn chiu v
Dung Qut.
- Nhúm cng Nam Trung B cú hai cng quc gia l Quy Nhn v Nha
Trang.
- Nhúm cng Si Gũn Vng Tu cú cỏc cng Si Gũn, cng quc gia Th
Vi, v cng trung chuyn quc tờ Vng Tu.
- Nhúm cng ng bng sụng cu long cú 12 cng trong ú ln nht l
cng Cn Th.
- Nhúm o phớa Nam cú cỏc cng Dng ụng (Phỳ Quc) v Bn m (
cụn o).
Hin nay cỏc tu Du lch bin cú th khai thỏc cỏc cng Qung Ninh, Hi
Phũng, Ca Lũ, Đ Nng, Quy Nhn, Vng Tu, Si Gũn v Cn Th.
4.3 H thng khỏch sn
12
ó cú s phỏt trin vt bc v c quy mụ v cht lng. Cỏc khỏch sn ó
c phõn loi, xp hng theo tiờu chun quc t v c phõn b cỏc khu
trung tõm du lch trong c nc.
cựng vi tim nng du lch v h thng giao thụng vn ti núi trờn, Vit Nam
hon ton cú kh nng to ra v thc hin tt cỏc chng trỡnh du lch hp
dn, ỏp ng yờu cu tham quan ca khỏch du lch.
5. Thc trng v phỏt trin du lch bin Sn Hải Phòng
5.1 Khái quát chung về Đồ Sơn.
Thị xã Đồ Sơn là một đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Hải Phòng. Nằm
cách nội thành Hải Phòng hơn 20 km về phía đông nam, Đồ Sơn ở vào 20
0
42
vĩ độ bắc, 106
0
45 kinh độ đông; Phía đông, nam giáp với vịnh Bắc Bộ, phía
tây, phía bắc giáp với huyện Kiến Thuỵ. Diện tích 30,94 km
2
, dân số 30.600
ngời (năm 1999). Thị xã có 5 đơn vị hành chính trực thuộc là các phờng Vạn
Sơn, Vạn Hơng, Ngọc Hải, Ngọc Xuyên và xã Bàng La.
Đồ Sơn có dải đồi núi thấp chạy dài theo hớng Tây Bắc - Đông Nam nhô khỏi
mặt biển, kéo dài hình 9 con rồng cùng vơn về phía đảo Hòn Dáu, nh thể cùng
tranh nhau một viên ngọc. Cả dãy đồi núi tạo lên một bức tờng thành che trở
cho cả phía đông huyện Nghi Dơng ( nay là Kiến Thuỵ). Điểm mút phía đông
là hòn Độc, Điểm mút phía tây là hòn Dáu. Xa xa phía ngoài cửa sông Thái
Bình, cửa sông Văn úc nổi lên hai cồn cát cao khá rộng gọi là đồi song ng.
Dân địa phơng còn gọi đó là cồn Khoai hay cồn Dừa.
Địa hình đồ sơn thuộc dạng đồi, cấu tạo chủ yếu là đá cát kết và đá phiến sét
thuộc trầm tích trung sinh, kết quả của cuộc vận động kiến tạo Đại Trung Sinh
và bị sụt lún sau vận động Tân Kiến Tạo. Quá trình phong hoá kéo dài, đá núi
biến chất, làm cho lớp vỏ núi có dạng đất feralitic, thích hợp với nhiều loại cây
trồng nhất là loại cây thân nhỏ. Vùng đất chân núi, cánh đồng lúa Ngọc
13
Xuyên, ruộng muối Bàng Na vốn do phù xa bồi tích tạo thành. Phần còn lại là
bãi cát ven biển.
Khí hậu đồ sơn mang đặc điểm chung miền ven biển vịnh Bắc Bộ, nhng với vị
trí một bán đảo nên mùa đông thờng ấm hơn, mùa hè thờng mát hơn. Đầu
tháng 8 âm lịch thờng có đợt gió mùa đông bắc, tơng truyền báo hiệu các chân
linh con cháu Đồ Sơn từ Trà Cổ về dự lễ hội chọi trâu, kết thúc lễ hội thờng có
ma rào, dân gian gọi là cữ ma rửa sân đình giã hội( cữ gió tùân ma ông
Đồ Sơn tức thuỷ thần điểm tớc đợc cả tổng Đồ Sơn thờ làm phúc thần)
Là một vùng đất hẹp nhng lại đa dạng nên sinh vật phong phú trên vùng đất
đồi thích hợp với nhiều loại cây nh Bứa, Chè, Chay, ổi, Mít, thông, phi lao
Sách đồng khánh địa d chí lợc có nhắc đến loại da ngon bách nhãn lê của
Đồ Sơn. Dân gian quý loại bứa hồng hạt nhỏ cùi dày ngọt sắc và chè tơi đồi lá
nhỏ, dày nấu bằng nớc suối Rồng. Nớc khe chè núi ở đây ngày sa là một
thức uống rất đợc a chuộng. Cây mọc hoang có nhiều loại trong đó có nhiều
loại cây làm thuốc, có loại quý nh dừa cạn hoa đỏ, hoa trắng mọc hoang khắp
các đồi. Cây di thực thì từ các đầu thế kỷ 20 ngời Pháp đã trồng thử măng tây,
khoai tây, đậu Hà Lan, cà phê, thông nhựa đều sinh trởng tốt. Riêng nhựa
thông chỉ mơi năm đã thành rừng kín cả mấy ngọc đồi. Vào những năm 60,
ngành y tế đã trồng thử thành công một số cây làm thuốc nh địa hoàng, bạch
chỉ, dơng quy, xuyên thung năng suất, chất l ợng cao.
Vùng bãi lầy ngập mặn thì trang, xú vẹt, mắn, giá kẹ, ô rô, cói mọc bạt
ngàn. Những năm cuối thế kỷ thứ 19 khi đờng Hải Phòng Đồ Sơn, đờng Đồng
Nợo Đồng Mô cha đắp, đập cốc liễn cha lấy thì rừng ngập mặn phủ kín từ bãi
Cầm Cập đến bãi sông Đại Bàng, phía sau gồm cả địa bàn các xã Hợp Đức,
Hoà Nghĩa và phần lớn xã Tân Phong, chỉ trừ các sông và lạch thoát triều
chằng chịt dọc ngang. Rừng ngập mặn Đồ Sơn là vùng cung cấp chất đốt, vật
liệu lợp nhà, nhuộn vài cho cả một vùng. Cây mắm, cây giá kẹo là dùng làm
phân bón cho ruộng đất chua mặn thích hợp. Bãi rừng ngập nặm ở đây có
14

Hướng dẫn sử dụng Office

Sở Thủy sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
Chữ - kí
tự
Text 1234.35 ‘1234.35
Đặc biệt Special 123-45-6789 123456789 ID number
Quen
thuộc
Custom 18/03/2007 18/3/2007
Tùy người
dùng
Dạng hiển thị không ảnh hưởng gì đến tính chính xác của các phép tính.
MS Excel hoạt động thích hợp
với người dùng hay không phụ
thuộc rất nhiều vào chế độ hoạt
động của MS Windows. Người
dùng phải quan tâm xem xét các
cài đặt cho Regional and
Language Options trước khi sử
dụng MS Excel.
Thực hiện điều đó bằng cách
click lần lượt:
[Start] -> Settings -> [Control
panel] -> Regional and Language
Options.
Các điều chỉnh cần thiết:
Short date format:
dd/MM/yyyy (Ngày tháng dạng
gọn).
Long date format: dddd dd
MMMM, yyyy. (Ngày tháng bao
gồm cả thứ và tên tháng viết đầy
đủ).
Decimal symbol: Dấu chấm
(.) (Đây là kí pháp dấu chấm thập
phân kiểu Mỹ. Nên dùng kí pháp
này và để dành dấu phết cho phân
cách danh sách sẽ nói dưới đây)
Display leading zero: 0.7
(Hiển thị chữ số 0 trước dấu chấm
thập phân đối với các giá trị tuyệt
đối nhỏ hơn 1)
List separator: Dấu phết (,).
Đây là dấu phân cách các tham
trị (parameter) trong công thức.
Nếu buộc phải dùng dấu (,) cho
phần thập phân khi biểu diễn số
thì chỗ này nên dùng dấu chấm
Khoa Kỹ thuật – Công nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
5
Sở Thủy sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
phết (;). Khi đó phải sửa lại các công thức nếu không muốn Excel báo lỗi “The
formula you type contains an error”
Measurement system: Metric (Hệ đo: mét)
• Các thao tác cơ bản:
 Thêm một sheet: [Insert -> WorkSheet].
 Bớt một sheet: [Edit -> Delete Sheet]
 Đổi tên một sheet: Click chuột phải lên tên sheet và chọn Rename.
 Thay đổi độ rộng một cột: Đưa con trỏ chuột đến đường phân cách hai cột ở
hàng chỉ số cột. Khi con trỏ đổi thành dạng mũi tên hai đầu thì kéo rê con
trỏ đến khi cột có bề rộng thích hợp.
 Thay đổi độ cao một hàng: Đưa con trỏ chuột đến đường phân cách hai
hàng ở cột chỉ số hàng. Khi con trỏ đổi thành dạng mũi tên hai đầu thì kéo
rê con trỏ đến khi hàng có chiều cao thích hợp.
 Che bớt một cột/ nhiều cột: Chọn cột/ nhiều cột. Click chọn lần lượt:
[Format -> Column -> Hide]
 Bỏ che một cột/ nhiều cột: Chọn vùng cột/ nhiều cột bị che . Click chọn lần
lượt: [Format -> Column -> Unhide]
Trường hợp che/bỏ che một hàng/nhiều hàng: làm tương tự.
 Chọn một ô: Click chọn ô đó hoặc dùng các phím mũi tên di chuyển đến ô
đó.
 Khóa/bỏ khóa một ô đã lựa chọn: Click nút hình tam giác kế địa chỉ cột.
 Chọn một block (một block là một nhóm các ô nằm trong một hình chữ
nhật): Cách thứ nhất : Dùng con trỏ chuột để kéo rê từ một ô ở một góc đến
ô ở góc đối diện – Cách thứ hai: chọn ô ở một góc rồi kết hợp phím Shift+
phím mũi tên để chọn (Nên dùng cách này).
 Giữ cứng một hàng/ một cột khi cuộn lên xuống bảng tính: Chọn ô kề dưới
hàng và kề bên phải cột đó. Click chọn lần lượt: [Window -> Freeze panes].
 Bỏ giữ cứng một hàng/ một cột khi cuộn lên xuống: [Window -> Unfreeze
panes].
 Tách một sheet thành 4 khung để duyệt các ô một cách độc lập: Click chọn
vị trí ô tại đó sẽ tách sheet. Click chọn lần lượt [Window -> Split]
 Bỏ tách một sheet thành 4 khung duyệt các ô một cách độc lập: Click chọn
lần lượt [Window -> Remove Split]
 Chọn màu dữ liệu
trong ô: Chọn ô và
click chọn ở nút đặt
màu chữ
Khoa Kỹ thuật – Công nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
6
Sở Thủy sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
 Tô màu ô: Chọn ô (nhiều ô) và click chọn ở nút Fill color.
 Chọn Font cho dữ liệu trong các ô:
- Click chọn ô cần xác định Font. Click chọn ở combo box Font.
Lưu ý:
Việc xếp thứ tự trong các bộ font tiếng Việt chưa được thống nhất.
Các dialog của Excel thường dùng font Arial là một bộ font
Unicode.
Vì vậy nên:
• Nếu không sợ nhầm lẫn trong bảng tính hoặc bị xếp thứ tự lung
tung (tức là chẳng có thứ tự gì cả!) thì nên dùng tiếng Việt
không dấu (mặc dù điều này rất khó coi!) hoặc chỉ nên dùng
Font Unicode.
• Chỉ sử dụng một bộ font cho toàn bộ bảng tính và tất cả các
bảng tính.

Khoa Kỹ thuật – Công nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
7
Sở Thủy sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
Chương 2: Nhập liệu, tính toán, định dạng bảng tính.
I.Nhập và điều chỉnh dữ liệu:
•Dữ liệu nhập cho mỗi ô đang được chọn. Nhập xong gõ phím mũi tên để sang qua ô
kế tiếp.
•Sửa chữa dữ liệu trong một ô: Chọn ô đó và gõ phím F2. Sửa xong phải nhấn phím
ENTER để xác nhận việc sửa chữa.
•Dữ liệu có chứa chữ cái thuộc bảng mẫu tự được xem là dữ liệu kiểu chữ (Text) và
được canh lề trái (mặc định). Nếu dữ liệu chỉ gồm các chữ số và có thể có một dấu
chấm thập phân (Ví dụ: 1234.56) mặc định được xem là kiểu số (Number). Nếu cần
thiết chuyển đổi trở về kiểu chữ, ta gõ thêm dấu nháy (‘) trước dữ liệu đó (Ví dụ:
‘1234.56).
- Nếu dữ liệu chỉ gồm các chữ số và có thể có một dấu chấm thập phân
(Ví dụ: 1234.56) mặc định được xem là kiểu số (Number) và được canh
lề phải.
- Đối với các version gần đây của Excel dãy kí tự gõ vào như 10/12/2006
được Excel tự động hiểu đó là dữ liệu kiểu ngày (Date). Tuy nhiên
người dùng phải xác định dạng hiển thị của vùng dữ liệu kiểu ngày (Vào
[Format -> Cells … chọn tab Number ] để định lại.
- Đối với các kiểu dữ liệu khác: (Xem lại chương 1)
•COPY dữ liệu: Chọn ô/ khối dữ liệu. Gõ CTRL+C. Khối dữ liệu này sẽ được cất vào
clipboard, sẳn sàng để copy. Dời tới vị trí cần copy, gõ CTRL+V. Có thể COPY qua
nhiều vị trí khác nhau. Bỏ dữ liệu đang cất trong clipboard bằng cách gõ phím
ESCAPE.
•Dời nguyên khối dữ liệu: Chọn khối dữ liệu cần di dời. Dùng con trỏ chuột kéo rê
cạnh của khối đến vị trí mới. Lưu ý: Việc di dời khối dữ liệu có thể có hoặc không làm
tự động cập nhật các tham chiếu đến khối dữ liệu này. Vì vậy chỉ nên di dời các khối
dữ liệu, nếu xét thấy cần thiết, trước khi xây dựng các công thức.
•Xóa bỏ một khối dữ liệu : Chọn khối dữ liệu cần xóa. Nhấn nút Delete.
•Trộn các ô với nhau: Chọn các ô
cần trộn (merge) với nhau. Nhấn
nút trên thanh công cụ. Các ô sẽ
được trộn với nhau. Lưu ý: Địa chỉ
của ô đã trộn này là địa chỉ của ô
đầu tiên trước đó. Nếu trong các ô
để trộn có nhiều dữ liệu riêng tại
mỗi ô thì sẽ có cảnh báo chỉ giữ lại
dữ liệu của ô góc trên trái (cảnh
báo: The selection contains multiple
values. Merging into one cell will keep the upper-left most data only). Việc trộn một
khối dữ liệu có thể làm sai lệch các tham chiếu (trong các công thức) đến các ô này
trước đó. Vì vậy để tránh làm sai lạc các kết quả phải hết sức cẩn thận khi trộn (tốt hơn
Khoa Kỹ thuật – Công nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
8
Sở Thủy sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
hết đừng trộn các ô dữ liệu dù giá
trị chúng có đồng nhất với nhau đi
nữa!). Hai hình kế bên là ví dụ về
tác động đến công thức ở ô E3 sau
khi trộn hai ô D2 và D3.
•Bỏ trộn một ô:
Nhấp vào ô đang bị
trộn. Nhấp tiếp nút.
Lưu ý: Dữ liệu trước đó của các ô
đã bị trộn không thể hồi phục được
•Khi dữ liệu nhập vào dài hơn chiều rộng của ô:
Dữ liệu kiểu Text: Văn bản sẽ tự động hiển thị tiếp tục trên các ô kế tiếp
bên phải nếu các ô này chưa có dữ liệu, bị che bớt nếu ô kế tiếp bên phải đã
có dữ liệu.
Dữ liệu kiể u Number hoặc General : Hoặc một dãy dấu rào (######## )
được hiển thị thay thế hoặc hiển thị dưới dạng Scientific.
Việc hiển thị này không ảnh hưởng gì đến kết quả tính toán. Muốn mở rộng
bề rộng cột cho vừa khít với chiều dài dữ liệu hãy nhấp đúp tại đường phân
cách cột tương ứng trên thanh chỉ số cột.
II.Định dạng bảng tính:
Khoa Kỹ thuật – Công nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
9
Bề rộng ô quá
nhỏ
Cũng dữ liệu trên
trong trường hợp
bề rộng ô đủ chỗ
Nhấp đúp tại đây
Sở Thủy sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
 Chọn toàn bộ vùng bảng tính cần định dạng. Vào [Format -> Cells] chọn
thẻ Border và thực hiện tương tự như định dạng table trong MS Word.
III. Khái niệm địa chỉ tương đối, địa chỉ tuyệt đối.
Mỗi ô, để có thể tham gia vào các phép tính, nghĩa là cho phép các ô khác tham chiếu
đến, được xác định bằng một địa chỉ. Có hai cách ghi địa chỉ ô:
- Địa chỉ tương đối: Mỗi ô được định địa chỉ bằng một cặp gồm chỉ số cột và chỉ số
hàng. Ví dụ: ô H5 (Cột H, Hàng thứ 5) ô J12 (Cột J, Hàng 12)
- Địa chỉ tuyệt đối: Nếu hàng hoặc cột (hoặc cả hai) được giữ cố định trong các phép
tính thì trước chỉ số hàng (hoặc cột) được ghi thêm dấu $. Ví dụ ô $H5, ô J$12, ô $C$7.
Mỗi block cũng được xác định bằng cặp địa chỉ ở các ô tại hai góc đối diện. Ví dụ block
A5:T17 hoặc block $C$2:$J$10. Chú ý đến dấu hai chấm (:) trong kí pháp này!
IV. Equation:
Một equation (công thức) là một biểu thức bắt đầu bởi dấu bằng (=), sau đó là các cặp
dấu ngoặc tròn, các kí hiệu phép tính số học +,-,*, /, kí hiệu phép kết nối text &, các tên
hàm, các địa chỉ ô được tham chiếu đến, các dấu phân cách, các dữ liệu.
Ví dụ:
Tại Ô J7 có công thức =(D7+3*H7)*$B$7+ SUM(A1:D10, E1:E6).
Công thức đó có nghĩa là:
Lấy giá trị tại ô D7 cộng với 3 lần giá trị tại ô H7. Lấy kết quả đó nhân với giá trị
tại ô $B$7. Được bao nhiêu đem cộng với tổng giá trị các ô trong hai khối
A1:D10 và E1:E6. Kết quả cuối cùng đặt tại ô J7.
Lưu ý không được tham chiếu lòng vòng (circular reference). Chẳng hạn tại ô J7 đã có
tham chiếu đến ô D7 thì tại ô D7 không được phép xây dựng một công thức tham chiếu
trở lại ô J7. Trừ một vài trường hợp, một tham chiếu kiểu lòng vòng sẽ được cảnh báo
và có thể cho kết quả sai ở cả hai ô!
V.Soạn thảo, điều chỉnh equation.
Soạn thảo:
Muốn đặt một công thức tại một ô. Đầu tiên gõ dấu bằng =. Sau đó gõ các kí hiệu toán
học hoặc các tên hàm. Tham chiếu đến mỗi ô (hoặc mỗi block) được thực hiện bằng
cách dùng con trỏ chuột click vào ô đó (hoặc dùng con trỏ chuột duyệt chọn block đó).
Tham chiếu đến một ô hoặc một block có địa chỉ tuyệt đối cũng thực hiện như trên
nhưng sau đó nhấn tiếp phím F4 để địa chỉ chuyển từ tương đối qua dạng địa chỉ tuyệt
đối.
Khoa Kỹ thuật – Công nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
10
Sở Thủy sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
Ví dụ trong hình bên đây cho
thấy công thức tại ô C2. Giá trị
tại C2 bằng A2+B2
Copy công thức qua ô
khác:
Dời con trỏ chuột đến nút hình
vuông nhỏ ở góc dưới phải của ô
đã có công thức cần được copy.
Con trỏ sẻ biến thành hình chữ
thập. Kéo rê con trỏ này qua suốt
vùng bạn định copy công thức
tới.
Các hình dưới đây cho thấy quá
trình copy công thức từ ô C2 qua các ô từ C3 đến C6
Điều chỉnh:
Việc điều chỉnh một công thức cũng giống như việc điều
chỉnh một ô dữ liệu thông thường: Chọn ô đó. Nhấn F2.
Sửa chữa công thức và cuối cùng nhấn phím ENTER
Khoa Kỹ thuật – Công nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
11
Bước 1
Bước 2
Kết quả
Sở Thủy sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
Xử lí lỗi:
1
Một công thức khi nhập vào có thể gây ra lỗi (hoặc không gây ra lỗi nhưng cho kết quả
sai). Các mắc mứu thường gặp là:
A) Sai cú pháp toán học (lỗi cú pháp – syntax eror):
- Phân bổ các cặp dấu ngoặc không đúng. Thừa hoặc thiếu dấu ngoặc đóng ). Thông
thường đối với lỗi này Excel có thể đề nghị tự động sửa lỗi giúp.
- Tham khảo đến một ô dữ liệu
không thích hợp đối với phép tính
tương ứng.
Hình bên cho thấy thông báo lỗi
#VALUE! do người dùng đã gõ
nhầm chữ O thay vì số 0 vào ô A2
nên gây ra lỗi cho phép tính số học
(A2+B2)
Hình bên đây cho thấy thông báo
lỗi #DIV/0! phát sinh do phép chia
A3/B3 khi B3= 0.
- Gõ sai dữ liệu:
Dữ liệu kiểu chữ trong
công thức phải được
đặt giữa hai dấu nháy
kép (“Text”). Trong
hình bên lỗi #NAME!
phát sinh do trong
công thức thay vì “A”
người dùng đã gõ A
(thiếu cặp dấu nháy
kép) nên Excel đã phát
hiện ra đây không phải
là dữ liệu loại Text.
Hình phía dưới là công
thức trong ô B2 đã
được sửa lỗi.
1
Phần này bạn đọc sau cũng được. Nhưng do đây mới chính là chỗ người học thắc mắc nhiều nhất nên
người viết đặt ở vị trí này cho dễ tham khảo.
Khoa Kỹ thuật – Công nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
12
Sở Thủy sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
Dữ liệu loại này cũng có thể sai do gõ dư dấu khoảng trống ở cuối dòng trong các ô dữ
liệu (mắt thường không nhận biết được). Cũng có thể sai do dùng nhiều Font chữ khác
nhau! Hai dữ liệu Text có thể hiển thị giống nhau nhưng thực chất là hai chuổi khác
nhau! Để tránh loại lỗi này nên:
a) Đừng quên cặp dấu nháy kép. Đừng gõ nhầm hai dấu nháy đơn thay cho một
dấu nháy kép.
b) Luôn luôn dùng thao tác COPY cho những dữ liệu text đồng nhất (giống) nhau.
c) Chỉ dùng một font chữ mà thôi cho toàn bộ bảng tính.
- Gõ sai dấu phân cách:
Bỏ sót dấu phân cách:
Việc bỏ sót dấu phân
cách trong công thức
có thể gây ra lỗi phần
giao giữa các vùng
dữ liệu. Hình bên đây
cho thấy lỗi #NULL!
xảy ra do trong công
thức tính tổng hai
vùng không giao
nhau. Hình thứ hai
cho thấy kết quả sau
khi đã sửa lỗi bằng
cách thêm dấu phết
(,) phân cách hai
vùng dữ liệu A1:B2
và C3:C5.
Dùng dấu phân cách
không đúng:
Dấu phân cách trong các công thức của Excel phụ thuộc định nghĩa trong Regional and
Language Setting của Hệ điều hành Windows (Xin xem lại chương 1). Đối với lỗi này
thông thường Excel chỉ thông báo mà không xác định rõ lỗi gì. Nếu đúng là lỗi này thì:
Hoặc: Sửa lại các dấu phân cách trong công thức.
Hoặc: Phải đóng Excel. Vào Regional and Language Setting để điều chỉnh. Mở
lại Excel để làm tiếp.
Khoa Kỹ thuật – Công nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
13
Sở Thủy sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
- Tham chiếu lòng vòng:
Đây không hẳn là một lỗi. Một
số trường hợp có thể buộc phải
tham chiếu lòng vòng. Tuy
nhiên sẽ có cảnh báo của
Excel.
Khoa Kỹ thuật – Công nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
14
Hình 1: B2 =3*A2 (tham chiếu đến A2)
Hình 2: A2 lại tham chiếu đến B2
Hình 3: Và cảnh báo của Excel.
Hình 4: Dấu hiệu có sự lòng vòng (Circular: B2)

Tính chất định tính của các hệ động lực chịu nhiễu

Chương 1
Kiến thức chuẩn bị
1.1 Tính điều khiển được của hệ tuyến tính
hữu hạn chiều
Các kiến thức trong mục này được lấy từ phần I, chương 1 trong cuốn
sách "Mathematical Control Theory: An Introduction" của Jerzy Zabczyk
[1].
Bài toán điều khiển được xuất phát từ phương trình vi phân





dy
dt
= Ay(t) + Bu(t),
y(0) = x ∈ R
n
, u(t) ∈ R
m
,
(1.1)
với A : R
n
→ R
n
, B : R
m
→ R
n
là các toán tử tuyến tính, u(t) là hàm
khả tích địa phương, tức là u(t) ∈ L
1
[0, T ; R
m
] với mọi T > 0. Ta đã
biết phương trình (1.1) có nghiệm duy nhất
y(t) = S(t)x +

t
0
S(t − s)Bu(s)ds,
1
ở đây S(t) = e
At
=


n=0
A
n
n!
t
n
là ma trận nghiệm cơ bản.
Định nghĩa 1.1.1. Trạng thái b được gọi là đạt được từ trạng thái a
trong thời gian T > 0 nếu tồn tại điều khiển u(t) xác định trong [0, T ]
sao cho phương trình (1.1) có nghiệm y(t) thỏa mãn y(0) = a, y(T ) = b.
Quy ước: Trạng thái a đạt được từ a trong thời gian T = 0.
Định nghĩa 1.1.2. Trạng thái b được gọi là đạt được từ trạng thái a hay
trạng thái a dịch chuyển được đến trạng thái b nếu b đạt được từ a trong
thời gian T > 0 nào đó.
Định nghĩa 1.1.3. Hệ (1.1) được gọi là điều khiển được trong thời gian
T > 0 nếu b và a là hai trạng thái bất kì thì b có thể đạt được từ a trong
thời gian T.
Định nghĩa 1.1.4. Hệ (1.1) được gọi là điều khiển được nếu b và a là
hai trạng thái bất kì thì b có thể đạt được từ a.
Xét ma trận
Q
T
=

T
0
S(r)BB

S

(r)dr,
được gọi là ma trận điều khiển được. Dễ thấy Q
T
là ma trận đối xứng
và xác định không âm.
Bổ đề 1.1.1. Giả sử với T > 0 nào đó ma trận Q
T
không suy biến, khi
đó với mọi a, b ∈ R
n
điều khiển u(s) = −B

S

(T −s)Q
−1
T
(S(T )a−b), s ∈
[0, T ] dịch chuyển từ a đến b trong thời gian T, tức là với điều khiển như
trên hệ (1.1) có nghiệm y(t) thỏa mãn y(0) = a, y(T ) = b.
2
Chứng minh. Ta có
y(t) = S(t)a +

t
0
S(t − s)Bu(s)ds
= S(t)a −

t
0
S(t − s)BB

S

(t − s)Q
−1
T
(S(T )a − b)ds.
Dễ thấy y(0) = S(0)a = a.
y(T ) = S(T )a −


T
0
S(T − s)BB

S

(T − s)ds

Q
−1
T
(S(T )a − b)
= S(T )a − Q
T
Q
−1
T
(S(T )a − b)
= b.
Bổ đề 1.1.2. Nếu mọi trạng thái b ∈ R
n
đều đạt được từ 0, khi đó ma
trận Q
T
không suy biến với mọi T > 0.
Chứng minh. Xét
L
T
u =

T
0
S(r)Bu(T − r)dr.
Suy ra L
T
u = y
u
(t) trong đó y
u
(t) là nghiệm của hệ (1.1) thỏa mãn
y
u
(0) = 0. Đặt E
T
= L
T
(L
1
[0, T ; R
m
]) là không gian véc tơ con của R
n
.
Vì mọi b ∈ R
n
đều đạt được từ 0 nên ∪
T >0
E
T
= R
n
. Nếu T < T

thì
E
T
⊂ E
T

, từ đó suy ra tồn tại T
0
sao cho E
T
= R
n
,∀T ≥ T
0
. Với mọi
T > 0, v ∈ R
n
, u ∈ L
1
[0, T ; R
m
] ta có
Q
T
v, v = 


T
0
S(r)BB

S

(r)dr

v, v

=

T
0
B

S

(r)v
2
dr
L
T
u, v =

T
0
u(r), B

S

(T − r)vdr.
Vì thế nếu Q
T
v = 0 với v nào đó thuộc R
n
, T > 0 thì hàm B

S

(r)v
đồng nhất bằng 0 trong [0, T ] cho nên suy ra E
T
vuông góc với v. Do
3
hàm f(r) = B

S

(r)v là hàm giải tích (có thể khai triển thành chuỗi
Taylor vô hạn) và f(r) = 0 với mọi r ∈ [0, T ] cho nên f(r) phải bằng 0
với mọi r ∈ R
+
. Từ công thức biểu diễn của Q
T
suy ra Q
T
v = 0,∀T > 0,
cụ thể Q
T
0
v = 0 cho nên v vuông góc với E
T
0
= R
n
. Suy ra v = 0. Vậy
Q
T
là không suy biến với mọi T > 0.
Xét ánh xạ
l
n
: R
m
× R
m
. . . × R
m
→ R
n
,
l
n
(u
0
, . . . , u
n−1
) =
n−1

j=0
A
j
Bu
j
, u
j
∈ R
m
, j = 0, . . . , n− 1.
Bổ đề 1.1.3. Im(L
T
) = Im(l
n
) với mọi T > 0.
Chứng minh. ∀v ∈ R
n
, u ∈ L
1
[0, T ; R
m
], u
j
∈ R
m
, j = 0, 1 . . . , n − 1 ta
có:
L
T
u, v =

T
0
u(s), B

S

(T − s)vds,
l
n
(u
0
, . . . , u
n−1
) = u
0
, B

v + . . . + u
n−1
, B

(A

)
n−1
v.
Xét v nào đó, giả sử l
n
(u
0
, . . . , u
n−1
), v = 0,∀u
0
, . . . , u
n−1
∈ R
m
. Suy
ra
B

v = . . . = B

(A

)
n−1
v = 0.
Theo Định lý Caley - Hamilton (A

)
n
+ a
1
(A

)
n−1
+ . . . + a
n
= 0. Suy ra
(A

)
n
= −
n

k=1
a
k
(A

)
n−k
=
n−1

k=0
c
k
(A

)
k
.
Bằng truy hồi thu được
(A

)
n+l
=
n−1

k=0
c
l,k
(A

)
k
, ∀l ≥ 0.
4
Từ đó suy ra B

(A

)
k
v = 0,∀k ≥ 0. Do đó
B

S

(t)v = B

e
A

t
v =


k=0
B

(A

)
k
v
t
k
k!
= 0, ∀t ≥ 0.
Suy ra
L
T
u, v =

T
0
u(s), B

S

(T − s)vds = 0,∀u ∈ L
1
[0, T ; R
m
], ∀T > 0.
Ngược lại, giả sử L
T
u, v = 0,∀u ∈ L
1
[0, T, R
m
]. Suy ra B

S

(t)v = 0
với mọi t ∈ [0, T ]. Đặt f(t) = B

S

(t)v. Suy ra f
(n)
(0) = 0,∀n ∈ N. Suy
ra B

(A

)
k
v = 0,∀k ≥ 0. Do đó
l
n
(u
0
, . . . , u
n−1
), v = 0, ∀u
0
, . . . , u
n−1
∈ R
m
.
Vậy Im(L
T
)

= Im(l
n
)

, điều này tương đương với Im(L
T
) = Im(l
n
).
Cho ma trận A ∈ R
n×n
và B ∈ R
n×m
. Kí hiệu
[A|B] = [B, AB, . . . , A
n−1
B].
Định lý sau đưa ra các điều kiện tương đương cho một hệ là điều khiển
được.
Định lý 1.1.1. Các điều kiện sau là tương đương.
1. Mọi trạng thái b ∈ R
n
đạt được từ 0.
2. Hệ (1.1) là điều khiển được.
3. Hệ (1.1) là điều khiển được ở thời gian T > 0 nào đó.
4. Ma trận Q
T
là không suy biến ở T > 0 nào đó.
5. Ma trận Q
T
không suy biến với mọi T > 0.
5
6. rank[A|B] = n.
Điều kiện 6 được gọi là điều kiện hạng Kalman.
Chứng minh. Ta có
1 → 5: Áp dụng Bổ đề 1.1.2.
5 → 4: Hiển nhiên.
4 → 3: Q
T
không suy biến ở thời gian T > 0 nào đó. Áp dụng Bổ đề
1.1.1 suy ra hệ (1) là điều khiển được trong thời gian T.
3 → 2: Hiển nhiên.
2 → 1: Do hệ là điều khiển được nên mọi b ∈ R
n
đều đạt được từ 0.
3 → 6: Hệ (1.1) là điều khiển được ở thời gian T>0 nào đó. Suy ra L
T
là toàn ánh. Từ Bổ đề 1.1.3 suy ra l
n
là toàn ánh. Do đó rank[A|B] = n.
6 → 1: rank[A|B] = n. Suy ra l
n
là toàn ánh. Từ Bổ đề 1.1.3 suy ra L
T
là toàn ánh với mọi T > 0. Do đó ∀b ∈ R
n
đạt được từ 0.
Nhận xét: Định lý trên vẫn đúng khi xét hệ trong không gian phức,
tức là các ma trận A ∈ C
n×n
, B ∈ C
n×m
và điều khiển u ∈ C
m
.
Ví dụ 1.1.1. Xét phương trình vi phân:
d
n
dt
n
z + a
1
d
n−1
dt
n−1
z + . . . + a
n
z = u,
với điều kiện ban đầu z(0) = ξ
0
,
dz
dt
(0) = ξ
1
, . . . ,
d
n−1
z
dt
n−1
(0) = ξ
n−1
.
Đặt y
1
= z, y
2
=
dz
dt
, y
n
=
d
n−1
z
dt
n−1
, y = (y
1
, . . . , y
n
)
T
. Khi đó phương trình
vi phân trên được đưa về hệ phương trình vi phân cấp một:
˙y = Ay + Bu,
6
với
A =











0 1 0 . . . 0
0 0 1 . . . 0
.
.
.
.
.
.
.
.
. . . .
.
.
.
0 0 0 . . . 1
−a
n
−a
n−1
−a
n−2
. . . −a
1











, B =











0
0
.
.
.
0
1











.
Suy ra
A
j
B =

















0
.
.
.
0
1
c
1j
.
.
.
c
jj

















và rank[A|B] = rank











0 0 . . . 0 1
0 0 . . . 1 c
n−1,1
.
.
.
.
.
. . . .
.
.
.
.
.
.
0 1 . . . c
n−3,n−2
c
n−2,n−1
1 c
11
. . . c
n−2,n−2
c
n−1,n−1











= n.
Vậy bởi điều kiện hạng Kalman phương trình vi phân tuyến tính cấp
cao với hệ số hằng là điều khiển được.
Định lý 1.1.2. (Điều kiện hạng Hautus) Hệ (1.1) là điều khiển được khi
và chỉ khi
rank[A − λI, B] = n với mọi λ ∈ C.
Chứng minh. Một cách tổng quát ta xét A ∈ C
n×n
, B ∈ C
n×m
. Giả sử
hệ (1.1) là điều khiển được. Khi đó bởi điều kiện hạng Kalman suy ra
BC
m
+ ABC
m
+ . . . + A
n−1
BC
m
= C
n
.
Mặt khác ta có A
k
Bu = (A− λI + λI)
k
Bu = (A− λI)v + λ
k
Bu với mọi
u ∈ C
m
. Suy ra A
k
BC
m
⊂ (A− λI)C
n
+ BC
m
với mọi k. Do đó
C
n
= BC
m
+ ABC
m
+ . . . + A
n−1
BC
m
= (A− λI)C
n
+ BC
m
,
7
điều này tương đương với rank[A − λI, B] = n với mọi λ ∈ C. Ngược
lại, giả sử rank[A − λI, B] = n với mọi λ ∈ C. Gọi λ
1
, λ
2
, . . . , λ
n

các nghiệm của phương trình P
n
(λ) = det[A − λI] = 0. Theo Định lý
Caley-Hamilton ta có
P (A) = (A − λ
1
I)(A − λ
2
I) . . . (A − λ
n
I) = 0.
Đặt T
k
= (A− λ
1
I)(A − λ
2
I) . . . (A − λ
k
I). Ta sẽ chứng minh bằng qui
nạp
T
k
C
n
+ BC
m
+ ABC
m
+ . . . + A
k−1
BC
m
= C
n
với mọi k.
Rõ ràng điều này đúng với k = 1 vì rank[A − λ
1
I, B] = n. Ta có
C
n
= (A− λ
k+1
I)C
n
+ BC
m
= (A− λ
k+1
I)(T
k
C
n
+ BC
m
+ ABC
m
+ . . . + A
k−1
BC
m
) + BC
m
⊂ T
k+1
C
n
+ BC
m
+ ABC
m
+ . . . + A
k
BC
m
.
Suy ra đẳng thức đúng với k + 1. Với k = n thì T
n
= 0 nên ta thu được
BC
m
+ ABC
m
+ . . . + A
n
BC
m
= C
n
Do vậy rank[A|B] = n cho nên hệ (1.1) là điều khiển được.
Ví dụ 1.1.2. Xét hệ điều khiển ˙x = Ax+Bu với A =


0 1
1 0


, B =


1
0


.
Ta có rank[A− λI, B] = rank


−λ 1 1
1 −λ 0


= 2 với mọi λ ∈ C. Vậy bởi
điều kiện hạng Hautus hệ này là điều khiển được.
8
1.2 Tính điều khiển được của hệ tuyến tính
vô hạn chiều
Các kiến thức trong mục này được lấy từ phần IV, chương 1,2 trong
cuốn sách "Mathematical Control Theory: An Introduction" của Jerzy
Zabczyk [1] và bài báo "Controllability and observability in Banach space
with bounded operators" của Roberto Triggiani [10].
Trước tiên chúng tôi điểm qua sơ lược lí thuyết họ toán tử nửa nhóm và
áp dụng của nó vào hệ điều khiển phương trình vi phân tuyến tính vô
hạn chiều. Cho E là một không gian Banach.
Định nghĩa 1.2.1. Họ toán tử nửa nhóm là một họ các toán tử tuyến
tính bị chặn S(t) : E −→ E, t ≥ 0 thỏa mãn
1. S(0) = I;
2. S(t + s) = S(t)S(s), ∀t, s ≥ 0;
3. lim
t↓0
S(t)x = x, ∀x ∈ E.
Kí hiệu D(A) = {x ∈ E : ∃ lim
t↓0
S(t)x − x
t
}. Suy ra D(A) là một
không gian con của E. Xét ánh xạ tuyến tính A : D(A) −→ E, Ax =
lim
t↓0
S(t)x − x
t
. Toán tử A được xác định như vậy được gọi là toán tử
sinh của họ toán tử nửa nhóm S(t).
Ví dụ 1.2.1. A là một toán tử tuyến tính bị chặn, khi đó nó là toán tử
sinh của họ toán tử nửa nhóm
S(t) = e
At
=


n=0
t
n
n!
A
n
.
9
Ví dụ 1.2.2. E = L
2
(a, b), họ toán tử nửa nhóm S(t) xác định như sau
S(t)x(ξ) =





x(t + ξ) nếu t + ξ ∈ (a, b),
0 nếu ngược lại.
Ta có D(A) = {x ∈ E : x khả vi hầu khắp nơi và
dx

∈ E}. Suy ra toán
tử sinh của họ này là A : D(A) −→ E, Ax =
dx

.
Bởi lý thuyết họ toán tử nửa nhóm chúng ta có mệnh đề sau.
Mệnh đề 1.2.1. Cho {S(t)}
t≥0
là một họ toán tử nửa nhóm. Khi đó
1. ∀T > 0,∃M : S(t) ≤ M, ∀t ∈ [0, T ].
2. Nếu x ∈ D(A) thì S(t)x ∈ D(A) và
d
dt
S(t)x = AS(t)x = S(t)Ax.
3. D(A) = E hay D(A) trù mật trong E.
Bây giờ xét hệ điều khiển tuyến tính





˙y = Ay + Bu,
y(0) = a, u ∈ U,
(1.2)
ở đây A là toán tử sinh của họ toán tử nửa nhóm S(t) : E → E, B là
toán tử tuyến tính bị chặn từ U → E với E là một không gian Hilbert
và U là không gian Hilbert tách được của miền tham số điều khiển.
Định nghĩa 1.2.2. Nghiệm mạnh của hệ (1.2) trên [0, T ] là hàm liên
tục y : [0, T ] → E thỏa mãn
1. y(0) = x, y(t) ∈ D(A), ∀t ∈ [0, T ];
2. y khả vi và
dy
dt
(t) = Ay(t) + Bu(t), ∀t ∈ [0, T ].
10

Nghiên cứu nhân giống các dõng bạch đàn lai ue35 và ue56 giữa eucalyptus urophylla và e. Exserta bằng phương pháp nuôi cấy mô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.4.4.7. Ảnh hưởng của nồng độ IBA+ ABT1 đến tỷ lệ ra rễ, số rễ trung bình/cây
và chiều dài trung bình của rễ 36
2.4.4.8. Ảnh hưởng của thời gian huấn luyện đến tỷ lệ sống và chiều cao cây con
ở vườn ươm 36
2.4.4.9. Điều kiện thí nghiệm 37
2.4.5. Bố trí thí nghiệm 38
2.4.6. Thu thập và xử lý số liệu 38
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
3.1. Khử trùng mẫu cấy 41
3.2. Ảnh hƣởng của mùa vụ đến khả năng tái sinh chồi ban đầu 43
3.3. Nghiên cứu loại môi trƣờng thích hợp cho nhân nhanh chồi 44
3.4. Ảnh hƣởng của việc bổ sung vitamine B2 vào môi trƣờng MS
*
đến HSNC
và TLCHH 46
3.5. Ảnh hƣởng của chất điều hoà sinh trƣởng trong môi trƣờng MS
*
đến
HSNC và TLCHH 50
3.5.1. Ảnh hưởng của BAP đến HSNC và TLCHH 50
3.5.2. Ảnh hưởng phối hợp của BAP + IAA đến HSNC và TLCHH 52
3.5.3. Ảnh hưởng của sự phối hợp nồng độ BAP + NAA trong môi trường MS
*

đến HSNC và TLCHH 55
3.5.4. Ảnh hưởng của sự phối hợp BAP + Kinetin đến HSNC và TLCHH 58
3.5.5. Ảnh hưởng của sự phối hợp nồng độ BAP + NAA + Kinetin đến HSNC và
TLCHH 60
3.5.6. Ảnh hưởng của sự phối hợp nồng độ IBA trong môi trường 1/2 MS
*
tỷ lệ
chồi ra rễ, số rễ trung bình/cây và chiều dài của rễ 63
3.5.7. Ảnh hưởng của tổ hợp IAA + ABT1 đến tỷ lệ chồi ra rễ, số rễ trung
bình/cây và chiều dài của rễ 66
3.5.8. Ảnh hưởng của thời gian huấn luyện đến tỷ lệ sống và chiều cao của cây
con ở vườn ươm 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chƣơng 4: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 72
4.1. Kết luận 72
4.2. Tồn tại 72
4.3. Kiến nghị 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
Tài liệu tiếng việt 75
Tài liệu tiếng Anh 77
Phụ Lục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI NÓI ĐẦU
Nâng cao chất lượng đào tạo bằng nghiên cứu khoa học là mục tiêu
quan trọng trong việc đào tạo cao học của Trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học Lâm nghiệp khoá học
2006-2009, được sự đồng ý của Khoa sau đại học - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp “Nghiên cứu nhân giống
các dòng Bạch đàn lai UE35 và UE56 giữa Eucaliptus urophylla và E.
exsertar bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào”.
Sau thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã
nhận được sự quan tâm và giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của Trường đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là khoa sau đại học, cùng các thầy cô giáo
trực tiếp giảng dạy, cũng như lãnh đạo Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng
thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Hà Nội, bộ môn công nghệ tế bào thuộc
Viện khoa học sự sống - trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Cho phép
tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo, đặc biệt là
GS.TS. Lê Đình Khả, Th.s. Đoàn Thị Mai đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả bạn bè đồng nghiệp và
người thân đã giúp đỡ tôi có được bản luận văn này.
Nghiên cứu nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào là một vấn đề khó
trong nghiên cứu ứng dụng sản xuất giống cây lâm nghiệp. Việc nghiên cứu
nhân giống một số dòng Bạch đàn lai nói trên trong đề tài nhằm góp phần xây
dựng cơ sở hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất cây với số lượng lớn,
đồng đều, có chất lượng cao do vậy không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết, rất mong được sự chỉ bảo bổ sung ý kiến của các nhà khoa học, các
bạn đồng nghiệp để công trình nghiên cứu này được hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2009
Tác giả

Đặng Ngọc Hùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG

TT Tên bảng Trang
3.1a Bảng tổng hợp kết quả khử trùng mẫu của dòng UE35 (180 mẫu) …
41
3.1b Bảng tổng hợp kết quả khử trùng mẫu của dòng UE56 (180 mẫu) …
42
3.2 Bảng ảnh hưởng của mùa vụ đến khả năng tái sinh chồi……………
43
3.3 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của 5 loại môi trường đến HSNC và
TLCHH của dòng UE35 và UE56 (tổng số 180 mẫu/môi trường)
…….….

44
3.4 Ảnh hưởng của việc bổ sung vitamine B2 đến HSNC và TLCHH của
UE35 và UE56 (180 mẫu cấy/công thức) ……………………………

47
3.5 Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến HSNC và TLCHH của Bạch đàn lai
dòng UE35 và UE56 (180 mẫu/công thức) …………………….……

51
3.6 Ảnh hưởng sự phối hợp nồng độ BAP + IAA đến HSNC và TLCHH
của dòng UE35 và UE56 (180 mẫu/ công thức) ………………………

53
3.7 Ảnh hưởng của sự phối hợp nồng độ BAP + NAA đến HSNC và
TLCHH của 2 dòng Bạch đàn lai UE35 và UE56 (180 mẫu cấy/công
thức)……………………………………………………………………


56
3.8 Ảnh hưởng của sự phối hợp nồng độ BAP + Kinetin đến HSNC và
TLCHH của 2 dòng UE35 và UE56 (180 chồi cấy/công thức) ………

59
3.9 Ảnh hưởng của sự phối hợp nồng độ BAP + NAA + Kinetin đến
HSNC và TLCHH (180 chồi cấy/công thức) ………………………….

61
3.10 Ảnh hưởng nồng độ IBA đến tỷ lệ chồi ra rễ, số rễ trung bình và chiều
dài của rễ (180 chồi cây/ công thức) …………………………………

64
3.11 Ảnh hưởng của IBA + ABT1 đến tỷ lệ chồi ra rễ, số rễ trung bình và
chiều dài rễ của dòng UE35 và UE56 …………………………………

66
3.12 Ảnh hưởng của thời gian huấn luyện đến tỷ lệ sống của cây con tại
vườn ươm sau 1 tháng (90 cây mạ /công thức)………………………

69


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

TT Tên biểu đồ Trang
3.1a: Biểu đồ ảnh hưởng của vitamin B2 đến HSNC của dòng UE35 và UE 48
3.1b: Biểu đồ ảnh hưởng của vitamin B2 đến TLCHH của dòng UE35 và UE 48
3.2a: Biểu đồ ảnh hưởng của BAP đến HSNC của dòng UE35 và UE 51
3.2b: Biểu đồ ảnh hưởng của BAP đến TLCHH của dòng UE35 và UE 52
3.3a: Biểu đồ ảnh hưởng của sự phối hợp nồng độ BAP + IAA đến HSNC của
dòng UE35 và UE 54
3.3b: Biểu đồ ảnh hưởng của sự phối hợp nồng độ BAP + IAA đến TLCHH của
dòng UE35 và UE 54
3.4a: Biểu đồ ảnh hưởng của của sự phối hợp nồng độ BAP + NAA đến HSNC
của dòng UE35 và UE 56
3.4b: Biểu đồ ảnh hưởng của của sự phối hợp nồng độ BAP + NAA đến TLCHH
của dòng UE35 và UE 58
3.5a: Biểu đồ ảnh hưởng của sự phối hợp nồng độ BAP + Kinetin đến HSNC của
dòng UE35 và UE 59
3.5b: Biểu đồ ảnh hưởng của sự phối hợp nồng độ BAP + Kinetin đến TLCHH
của dòng UE35 và UE 60
3.6a: Biểu đồ ảnh hưởng của sự phối hợp nồng độ BAP + NAA + Kinetin đến
HSNC của dòng UE35 và UE 62
3.6b: Biểu đồ ảnh hưởng của sự phối hợp nồng độ BAP + NAA + Kinetin đến
TLCHH của dòng UE35 và UE 62
3.7a: Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ IBA tỷ lệ ra rễ của dòng UE35 và UE 65
3.7b: Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ IBA tới số rễ trung bình của dòng UE35
và UE 65
3.8a: Biểu đồ ảnh hưởng của tổ hợp IBA + ABT1tới tỷ lệ ra rễ của dòng
UE35 và UE 67
3.8b: Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ IBA + ABT1 tới số rễ trung bình của
dòng UE35 và UE 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

TT Tên bảng Trang
3.1. Ảnh khử trùng mẫu cấy và mẫu nuôi cấy sau 20 ngày …………… 43
3.2. Ảnh dòng UE35 cấy trong 5 loại môi trường ………………………. 46
3.3 Ảnh mẫu được cấy sang môi trường có bổ sung vitamin B2 sau 10
ngày nuôi cấy ………………………………………………………

47
3.4a. Ảnh chồi nuôi cấy trong môi trường MS
*
có bổ sung 2,0mg/l B2 … 48
3.4b. Ảnh chồi nuôi cấy trong môi trường MS
*
có bổ sung 2,0mg/l B2 … 49
3.5. Ảnh hưởng của sự phối hợp nồng độ BAP + NAA đến HSNC và
TLCHH ……………………………………………………………

55
3.6. Ảnh chồi nuôi cấy có bổ sung 2,0 mg/l B2 + 2,0 mg/l BAP + 1,0
mg/l NAA …………………………………………………………

58
3.7. Ảnh chồi nuôi cấy có bổ sung 2,0 mg/l B2 + 2,0 mg/l BAP + 1 mg/l
N AA + 0,5 mg/l Kinetin ……………………………………………

62
3.8. Ảnh chồi nuôi cấy có bổ sung ABT1 vào môi trường ra rễ sau 15
ngày nuôi cấy ………………………………………………………

68
3.9. Ảnh cây con tại vườn ươm của 2 dòng …………………………… 71
3.10. Ảnh sơ đồ cho quy trình nuôi cấy mô 2 dòng UE35 v à UE56 …… 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ABT1
: Chất kích thích ra rễ của Trung Quốc
BAP : 6- Benzyl amino purine
B2 : Riboflavil
Bộ NN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Ca (0Cl)
2
: Hypoclorit canxi
GA
3
: Gibberellin acid 3
HgCl
2
: Clorua thuỷ ngân
HSNC : Hệ số nhân chồi
IAA : Indol acetic acid
IBA : 3-Indol butyric acid
Kinetine : 6- Furfuryl aminopurine - C
10
H
9
N0
5

NAA : Nathyl acetic acid
Na0Cl : Hypoclorit natri
TTG1 : Thuốc kích thích ra rễ có gốc IBA của Trung tâm
giống - Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam
TLCHH : Tỷ lệ chồi hữu hiệu

1
MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, kỹ thuật nuôi cấy mô và tế bào thực vật đã không
ngừng phát triển và thu được những thành tựu đáng kể. Kỹ thuật này ra đời nhanh
chóng có vị trí quan trọng trong lĩnh vực công nghệ sinh học về sản xuất giống cây
trồng. Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là có thể nhân nhanh, giữ được đặc
điểm di truyền ổn định, có thể sản xuất với số lượng cá thể lớn trong thời gian ngắn.
Cây nuôi cấy mô thường được trẻ hoá cao độ và có rễ giống như cây mọc từ hạt.
Trong lúc cây hom lại thường không có rễ cọc, rễ cây không thể làm đâm sâu xuống
đất như cây mọc từ hạt và thường có hiện tượng bảo lưu cục bộ (topophisis). Vì thế
nuôi cấy mô tế bào còn là một biện pháp trẻ hoá giống trong sản xuất lâm nghiệp.
Mặc dù nuôi cấy mô đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, giá thành cao, song vẫn được nhiều
nơi áp dụng, đặc biệt là phối hợp với giâm hom, tạo thành công nghệ mô - hom
đang được sử dụng khá phổ biến trong sản xuất lâm nghiệp (Lê Đình Khả, Đoàn
Thị Mai, 2002, tr. 166-182).
Bạch đàn là cây mọc nhanh, chu kỳ kinh doanh ngắn, có khả năng sinh
trưởng trên nhiều dạng lập địa khác nhau, thích hợp cho rừng trồng sản xuất nguyên
liệu như: gỗ, ván dăm, gỗ trụ mỏ, gỗ xây dựng, gỗ củi. Bạch đàn được trồng rộng
rãi ở nhiều nước trên thế giới. Nhiều giống Bạch đàn được cải thiện cùng với kỹ
thuật trồng rừng thâm canh cho năng suất cao.
Ở Việt Nam, Bạch đàn chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu cây trồng rừng.
Tuy nhiên năng suất và chất lượng rừng Bạch đàn trồng rừng ở nước ta còn thấp và
rất khác nhau. Từ năm 1996 Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng - Viện khoa học
Lâm Nghiệp Việt Nam đã nghiên cứu lai tạo và chọn được một số tổ hợp lai có nhiều
triển vọng về khả năng sinh trưởng. Các tổ hợp lai trong loài và khác loài của các loài
Bạch đàn urophyla (Eucalyptus urophyla) với Bạch đàn liễu (E. exserta) trong đó
Eucaluptus urophyla được dùng làm mẹ, E. exserta được dùng làm bố. Những dòng
cây lai được chọn là các dòng vô tính thuộc các tổ hợp lai U29E2 (dòng 35) và
U29E4 (dòng 56). Hai dòng cây lai này đều có mẹ là Bạch đàn uro (U29), bố là Bạch

2
đàn liễu (E2), song lại thuộc hai cây khác nhau là E2 và E4 vì vậy có đặc điểm sinh
trưởng khác nhau. Các dòng vô tính này thuộc các tổ hợp lai đã được Bộ NN&PTNT
công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật thích hợp với điều kiện lập địa ở vùng đất đồi
nghèo dinh dưỡng có thể cho năng suất gấp 2-4 lần so với loài bố mẹ (Lê Đình Khả,
Nguyễn Việt Cường, 2001). Việc nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô những
giống lai mới được chọn tạo này có ý nghĩa rất lớn để sớm đưa vào sản xuất trên diện
rộng mà vẫn giữ được các đặc tính ưu việt của chúng.
Để hạn chế lây lan của dịch bệnh có thể xảy ra thì một trong những biện
pháp kỹ thuật là trồng hỗn loài các dòng vô tính khác nhau. Ở Nước ta hiện nay có
khoảng 12 dòng Bạch đàn đã được Bộ NN&PTNT công nhận và cho phép trồng
rừng sản xuất, trong khi đó mới có U6, GU8, PN2, PN14, PN32 là những dòng đã
được nhân giống bằng nuôi cấy mô đã qua khảo nghiệm, nghiên cứu nhân giống
bằng phương pháp nuôi cấy mô để cung cấp cho rừng trồng.
Hiện nay, nhu cầu cây giống Bạch đàn có năng suất cao và đã qua khảo
nghiệm, cũng như của hai dòng này nhằm phục vụ trồng rừng khá lớn. Thời gian
qua Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp đã thử
nghiệm áp dụng quy trình nhân giống nuôi cấy mô hai dòng UE35 và UE56 và đã
có kết quả bước đầu. Việc nghiên cứu nhân giống bằng kỹ thuật nuôi cấy mô để
hoàn thiện công nghệ và phục vụ sản xuất giống là rất cần thiết. Từ những đặc
điểm, nhu cầu thực tiễn và nhu cầu khoa học nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu nhân giống các dòng bạch đàn lai UE35 và UE56 giữa Eucaliptus
urophyla và E. exserta bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô”. Đây cũng là một phần
kết quả của đề tài “Nghiên cứu nhân giống Keo lai tự nhiên, Keo lai nhân tạo, Bạch
đàn urophyla, Bạch đàn lai nhân tạo (mới chọn tạo) và Lát hoa bằng công nghệ tế
bào” - chủ nhiệm đề tài: Đoàn Thị Mai - Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng
thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện.

3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái niệm về nhân giống lai trong lâm nghiệp
Giống lai là giống được tạo ra do lai tự nhiên hoặc lai nhân tạo giữa các cá thể
có kiểu gen (genotype) khác nhau. Giống lai thường có năng suất cao và có tính
chống chịu với các điều kiện bất lợi tốt hơn bố mẹ. Vì thế, tạo và sử dụng giống lai
đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà chọn giống nông lâm nghiệp trên thế
giới (Lê Đình Khả, 2006).
1.2. Khái niệm về nuôi cấy mô và nhân giống cây Lâm nghiệp
Nhân giống bằng nuôi cấy mô (propagation by tissue culture). Vi nhân giống
(micropropagation) là tên gọi chung cho các phương pháp nuôi cấy in vitro cho các
bộ phận nhỏ được tách khỏi cây (George, 1930) đang được dùng phổ biến để nhân
giống thực vật, trong đó có cây lâm nghiệp. Các bộ phận được dùng để nuôi cấy có
thể là chồi bất định, chồi bên, chồi đỉnh, bao phấn, phôi và các bộ phận khác như vỏ
cây, lá non, thân mầm (hypocotyl) vv. (Isikawa và cs, 1996, Preece, 1997, Tripepi,
1997, Merkle, 1997, Nguyễn Đức Thành, 2000). Song nuôi cấy mô cho chồi bên và
chồi bất định (Preece, 1997, Tripepi, 1997) là những phương pháp chính được dùng
trong nhân giống cây rừng mà không đề cập các nội dung khác.
Nuôi cấy mô thường được trẻ hoá cao độ và có rễ giống như cây mọc từ hạt,
thậm chí không có sự khác biệt đáng kể so với cây mọc từ hạt. Trong lúc cây hom
lại thường không có rễ cọc, rễ cây không thể đâm sâu xuống đất như cây mọc từ hạt
và thường có hiện tượng bảo lưu cục bộ (topophisis) như đã đề cập ở trên. Ví dụ:
cây mô keo lai ở giai đoạn 1-2 tháng tuổi (cũng như các loài cây bố mẹ là Keo tai
tượng và Keo lá tràm) cũng có đủ các loại lá kép một lần, kép hai lần và lá giả, lại
có rễ theo kiểu rễ cọc như những cây mọc từ hạt điển hình, thì cây hom cũng của
giống này lại chỉ có lá giả của cây trưởng thành và không có rễ cọc (nghĩa là tính trẻ
hoá bị hạn chế, còn tính bảo lưu cục bộ thì biểu hiện rõ rệt). Vì thế nuôi cấy mô còn
là biện pháp trẻ hoá giống trong sản xuất lâm nghiệp. Mặc dầu nuôi cấy mô đòi hỏi

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam.pdf

1.2.1/ Thu nhập của ngân hàng 12
1.2.2/ Chi phí của ngân hàng 13
1.2.3/ Lợi nhuận của ngân hàng 14
1.2.4/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại 14
1.2.4.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng tín
dụng 15
1.2.4.2. Hiệu suất sử dụng vốn 15
1.2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận hoạt động tín dụng 16
1.2.4.4. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên 16
1.2.4.5. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên 16
1.2.4.6. Tỷ lệ sinh lời hoạt động 17
1.2.4.7. Tỷ lệ lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ 17
1.2.4.8. Tỷ lệ tài sản sinh lời 17
1.2.4.9. Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản 17
1.2.4.10. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 18
1.2.4.11. Tỷ suất doanh lợi 18
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM 18
Kết luận chƣơng I 19

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
2.1/ Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam 20
2.1.1/ Sơ lược quá trình hình thành và phát triển 20
2.1.2/ Mạng lưới hoạt động 21
2.1.3/ Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 21
2.1.3.1/ Cơ cấu tố chức 21
2.1.3.2/ Bộ máy quản lý 22
2.1.4/ Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua 23
2.1.4.1/ Giai đoạn 1 (từ năm 1996 – 2000): giai đoạn hình thành 23
2.1.4.2/ Giai đoạn 2 (từ năm 2001 – 2005): giai đoạn củng cố hoạt động và
tăng trưởng 23
2.1.4.3/ Giai đoạn 3 (từ năm 2006 – 2010): giai đoạn phát triển vượt bậc, tái
cấu trúc hệ thống và triển khai chiến lược kinh doanh mới 24
2.2/ Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam trong giai đoạn 2006 – 2010 24
2.2.1/ Thực trạng nguồn vốn 24
2.2.1.1/ Vốn tự có 24
2.2.1.2/ Vốn huy động 26
a/ Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động 26
b/ Cơ cấu nguồn vốn huy động 27
c/ Thị phần huy động vốn từ nền kinh tế 30
2.2.2/ Thực trạng hoạt động cấp tín dụng 31
2.2.2.1/ Tốc độ tăng trưởng tín dụng 31
2.2.2.2/ Cơ cấu dư nợ cho vay 32
2.2.2.3/ Thị phần tín dụng 34
2.2.2.4/ Chất lượng nợ cho vay 36
2.2.3/ Thực trạng cung cấp các dịch vụ tài chính 36
2.2.3.1/ Dịch vụ thanh toán 36
2.2.3.2/ Các dịch vụ khác 37
2.2.4/ Thực trạng về mạng lưới hoạt động 38
2.2.5/ Thực trạng năng lực công nghệ 39
2.2.6/ Thực trạng nguồn nhân lực, năng lực tổ chức và quản lý 39
2.2.7/ Thực trạng về chất lượng dịch vụ 40
2.2.8/ Vị thế thương hiệu, chiến lược xây dựng thương hiệu 41
2.3/ Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010: 42
2.3.1/ Chênh lệch giữa thu nhập và chi phí 42
2.3.2/ Hiệu suất sử dụng vốn 43
2.3.3/ Tỷ lệ tài sản sinh lời 44
2.3.4/ Tỷ suất lợi nhuận hoạt động tín dụng 45
2.3.5/ Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên 45
2.3.6/ Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên 46
2.3.7/ Tỷ lệ thu nhập từ kinh doanh dịch vụ 46
2.3.8/ Tỷ lệ sinh lời hoạt động 47
2.3.9/ Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân - ROAA 47
2.3.10/ Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân - ROAE 48
2.3.11/ Tỷ suất doanh lợi 48
2.4/ Những mặt tích cực đạt được trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010 49
2.4.1/ Về tình hình hoạt động kinh doanh 49
2.4.1.1/ Về hoạt động huy động vốn 49
2.4.1.2/ Về hoạt động cấp tín dụng 49
2.4.1.3/ Về phát triển sản phẩm và kinh doanh dịch vụ 50
2.4.1.4/ Về các chỉ số hiệu quả hoạt động 51
2.4.1.5/ Về phát triển mạng lưới hệ thống chi nhánh 51
2.4.2. Về công tác quản lý rủi ro 51
2.4.2.1/ Rủi ro chiến lược 52
2.4.2.2./ Rủi ro tín dụng 52
2.4.2.3/ Rủi ro thị trường 53
2.4.2.4/ Rủi ro hoạt động 54
2.4.3/ Về cơ cấu tố chức và mô hình hoạt động kinh doanh mới 54
2.4.4/ Về xây dựng thương hiệu 55
2.5/ Những mặt còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc
Tế Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010 56
2.5.1/ Thị phần huy động vốn và cho vay còn thấp 56
2.5.2/ Sản phẩm và khả năng cung cấp dịch vụ mới chưa cạnh tranh 59
2.5.3/ Mạng lưới hoạt động còn ít 60
2.5.4/ Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu còn thấp 61
2.5.5/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh còn thấp 62
2.5.6/ Cơ cấu nguồn thu còn phụ thuộc quá nhiều vào hoạt động tín dụng 65
2.5.7/ Chính sách khách hàng chưa đồng bộ, công tác quản lý phối hợp giữa các
phòng ban chưa thật sự hiệu quả 66
2.5.8/ Thương hiệu VIB chưa thực sự mạnh; công tác quảng bá, tiếp thị hình ảnh
VIB chưa hiệu quả 66
2.5.9/ Hạn chế về đội ngũ cán bộ, nhân viên 67
Kết luận chƣơng II 68

CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
3.1/ Định hƣớng phát triển Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam 69
3.1.1/ Tăng trưởng số lượng khách hàng mục tiêu mới 69
3.1.2/ Tăng lợi nhuận trên một khách hàng 69
3.1.3/ Chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng 70
3.1.4/ Nâng cao tính an toàn trong hoạt động của ngân hàng 70
3.1.5/ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 71
3.1.6/ Đưa VIB trở thành “Nhà tuyển dụng được lựa chọn” 72
3.1.7/ Hội nhập chuyển giao năng lực giữa VIB và CBA 73
3.2/ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam 73
3.2.1/ Giải pháp về chiến lược kinh doanh 73
3.2.2/ Giải pháp về hoạt động huy động vốn 78
3.2.3/ Giải pháp về hoạt động cấp tín dụng 81
3.2.4/ Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm, các kênh dịch vụ tài chính 84
3.2.5/ Giải pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực 85
3.2.6/ Giải pháp về tăng cường mạng lưới hoạt động 86
3.2.7/ Giải pháp xây dựng và quảng bá thương hiệu 86
3.2.8/ Giải pháp đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 87
3.2.9/ Giải pháp xây dựng môi trường giao dịch chuyên nghiệp, thân thiện 88
3.2.10/ Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro và tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát nội bộ 88
Kết luận chƣơng III 90

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

 NHTM : Ngân hàng thương mại
 NHTM CP : Ngân hàng thương mại cổ phần
 NHTW : Ngân hàng Trung Ương
 NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
 VIB : Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
 CBA : Ngân hàng CommonWealth Bank of Australia
 USD : đô la Mỹ
 VND : Việt Nam đồng
 TCTD : TCTD
 TCKT : Tổ chức kinh tế
 EIB : Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
 ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu
 VCB : Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
 Eximbank : Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
 Techcombank : Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
 MB : Ngân hàng TMCP Quân Đội
 MSB : Ngân hàng TMCP Hàng Hải
 EAB : Ngân hàng TMCP Đông Á
DANH MỤC CÁC PHƢƠNG TRÌNH, SƠ ĐỒ,
BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU

Trang
 DANH MỤC CÁC PHƢƠNG TRÌNH:
 Phương trình 1.1: Công thức tính hiệu suất sử dụng vốn 15
 Phương trình 1.3: Công thức tính tỷ suất lợi nhuận hoạt động tín dụng 16
 Phương trình 1.4: Công thức tính tỷ lệ thu nhập lãi cận biên …………16
 Phương trình 1.5: Công thức tính tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên … 16
 Phương trình 1.6: Công thức tính tỷ lệ sinh lời hoạt động …………….17
 Phương trình 1.7: Công thức tính tỷ trọng lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ
17
 Phương trình 1.13: Công thức tính tỷ lệ tài sản sinh lời 17
 Phương trình 1.14: Công thức tính tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản 18
 Phương trình 1.15: Công thức tính tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 18
 Phương trình 1.16: Công thức tính tỷ số doanh lợi 18

 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ:
 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức hệ thống NH TMCP Quốc Tế Việt Nam 22

 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ:
 Biểu đồ 2.1: Quy mô vốn điều lệ của VIB 26
 Biểu đồ 2.2: Quy mô vốn huy động và tốc độ tăng trưởng vốn huy động
của VIB 27
 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của VIB theo loại tiền tệ 28
 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động của VIB theo kỳ hạn gửi 28
 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu vốn huy động phân theo nguồn huy động 29
 Biểu đồ 2.6: Thị phần huy động vốn từ nền kinh tế của VIB từ 2006 –
2010 30
 Biểu đồ 2.7: Thị phần huy động vốn của VIB năm 2010 so với các ngân
hàng khác 30
 Biểu đồ 2.8: Tổng dư nợ tín dụng và tốc độ tăng trưởng tín dụng của VIB
31
 Biểu đồ 2.9: Cơ cấu dư nợ cho vay của VIB theo loại tiền tệ 32
 Biểu đồ 2.10: Cơ cấu dư nợ cho vay của VIB theo thời hạn vay 33
 Biểu đồ 2.11: Cơ cấu dư nợ cho vay của VIB theo mục đích vay 34
 Biểu đồ 2.12: Thị phần tín dụng của VIB 35
 Biểu đồ 2.13: Thị phần tín dụng của VIB so với các ngân hàng khác 35
 Biểu đồ 2.14: Số đơn vị kinh doanh của VIB từ năm 2006 – 2010 39
 Biểu đồ 2.15: Số lượng nhân sự của VIB từ năm 2006 – 2010 40
 Biểu đồ 2.16: Chênh lệch thu chi của VIB từ năm 2006 – 2010 43
 Biểu đồ 2.17: Hiệu suất sử dụng vốn của VIB từ năm 2006 – 2010 43
 Biểu đồ 2.18: Tỷ lệ tài sản sinh lời của VIB từ năm 2006 – 2010 44
 Biểu đồ 2.19: Tỷ suất lợi nhuận hoạt động tín dụng của VIB từ năm 2006
– 2010 45
 Biểu đồ 2.20: Tỷ suất thu nhập lãi cận biên của VIB từ năm 2006 – 2010
46
 Biểu đồ 2.21: Tỷ suất thu nhập ngoài lãi cận biên của VIB từ năm 2006 –
2010 46
 Biểu đồ 2.22: Tỷ suất sinh lời hoạt động của VIB từ năm 2006 – 2010. 47
 Biểu đồ 2.23: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân của VIB từ
năm 2006 – 2010 48
 Biểu đồ 2.24: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của VIB từ năm
2006 – 2010 48
 Biểu đồ 2.25: Tỷ suất doanh lợi của VIB từ năm 2006 – 2010 49

 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU:
 Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ năm 2006-2010 25
 Bảng 2.2: Cơ cấu nhóm nợ của VIB từ 2006 – 2010 36
 Bảng 2.3: Cơ cấu thu chi của VIB từ năm 2006 – 2010 42
 Bảng 2.4: Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ của VIB từ
năm 2006 – 2010 47
 Bảng 2.5. Tổng vốn huy động của các ngân hàng từ năm 2006 – 2010 56
 Bảng 2.6. Tổng dư nợ tín dụng của các ngân hàng từ năm 2006 – 2010
58
 Bảng 2.7. Số lượng điểm giao dịch của các ngân hàng từ năm 2006 –
2010 60
 Bảng 2.8. Tổng tài sản của các ngân hàng từ năm 2006 – 2010 61
 Bảng 2.9. Vốn chủ sở hữu của các ngân hàng từ năm 2006 – 2010 62
 Bảng 2.10. Lợi nhuận thuần sau thuế của các ngân hàng từ năm 2006 –
2010 62
 Bảng 2.11. Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân của các
ngân hàng từ năm 2006 – 2010 63
 Bảng 2.12. Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn chủ sở hữu bình quân
của các ngân hàng từ năm 2006 – 2010 64
 Bảng 2.13. Tỷ số thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng từ năm 2006 –
2010 64
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế Việt Nam, ngành dịch vụ ngân
hàng những năm gần đây đã có sự tăng trưởng vượt bậc khi số lượng các NHTM
được cấp phép thành lập gia tăng và các NHTM cũ liên tục mở rộng mạng lưới chi
nhánh. Bên cạnh đó từ năm 2010, ngành ngân hàng Việt Nam cho phép mở cửa
hoàn toàn thị trường dịch vụ ngân hàng dẫn đến các ngân hàng nước ngoài liên tục
mở rộng quy mô hoạt động tại Việt Nam.
Chính những sự tăng trưởng về số lượng và quy mô hoạt động này đã dẫn
đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam về thị
phần, về chất lượng dịch vụ, về giá Đây chính là thách thức cho các ngân hàng
thương mại trong nước phải có một sự đổi mới một cách toàn diện nếu không muốn
bị tụt lại phía sau thậm chí bị sáp nhập hoặc mua lại bởi các ngân hàng khác.
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam đã được thành lập gần 15 năm, đã có
quá trình phát triển lâu dài, đã tạo dựng được vị trí đáng kể trong ngành ngân hàng
Việt Nam. Những năm gần đây tốc độ phát triển về tổng tài sản, về lợi nhuận, về
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam liên tục tăng mạnh. Tuy nhiên, nếu so sánh với một số ngân hàng TMCP
hàng đầu khác tại Việt Nam thì ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam vẫn còn tồn
tại một số hạn chế, yếu kém. Vì vậy để thực hiên mục tiêu đặt ra của hội đồng quản
trị của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam là “trở thành 1 trong 3 ngân hàng
TMCP hàng đầu Việt Nam vào năm 2013” thì vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh là yêu cầu cấp thiết của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay. Là một nhân viên của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tôi đã
chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam” với mong muốn góp một phần nhỏ trong việc đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và xây dựng Ngân
hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam ngày càng vững mạnh trong thời gian tới.