P
Q
p
P
0
P
1
Q
1
Q
0
D
0
D
1
S
P
Q
p
P
1
P
0
Q
1
Q
0
S
0
S
0
S
1
DD
Đề án môn học Đinh Văn Trờng
- Tiếp theo tiến hành thiết kế sản phẩm mới, xác định các thông số kỹ thuật
và quy trình công nghệ.
- Sau đó tổ chức sản xuất thử và xác định chi phí sản xuất.
- Cuối cùng thăm dò thị trờng và sản xuất hàng loạt.
Kết quả cải tiến sản phẩm
1.1.2.2. Đổi mới quy trình sản xuất
Tiến bộ công nghệ đối với các nớc đang phát triển đợc tập trung chủ yếu vào
việc cải tiến hiệu quy trình công nghệ. Việc cải tiến này cho phép nâng cao năng
suất của ngời lao động. Điều này thể hiện qua việc kết quả cải tiến quy trình sản
xuất chuyển dịch sang phải của đờng cung phản ánh khả năng nâng cao năng lực
sản xuất.
5
Đề án môn học Đinh Văn Trờng
Kết quả cải tiến quy trình sản xuất
1.2. năng lực sản xuất và nâng cao năng lực sản
xuất trong các doanh nghiệp
1.2.1. Năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp
Năng lực sản xuất của một doanh nghiệp là khả năng hay trình độ doanh
nghiệp đó trong việc phối , kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất và lực l-
ợng lao động công cụ lao động và đối tợng lao động để tạo ra những sản phẩm
phù hợp với nhu cầu thị trờng từ nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp.
Chúng ta cần phải chú ý năng lực sản xuất của một doanh nghiệp không
đồng nhất với quy mô của doanh nghiệp đó mà năng lực sản xuất chính là biểu
hiện bằng những chỉ tiêu hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh nh năng suất
lao động , suất hao phí vốn , thời hạn hoàn vốn đầu t Một doanh nghiệp có
thể có quy mô lớn cha chắc đã có năng lực sản xuất, nó chỉ có năng lực sản
xuất khi hiệu quả sản xuất của nó cao. Năng lực sản xuất của một doanh
nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đầu
vào ở đây chúng ta chỉ xem xét tới yếu tố máy móc thiết bị với t cách là yếu
tố trực tiếp trong quá trình sản xuất.
1.2.2. Nâng cao năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp
Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp đợc đánh giá bởi nhiều chỉ tiêu
khác nhau nh năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lu động
Có nhiều nguyên nhân ảnh hởng đến năng lực sản xuất nh trình độ ngời lao
động, trình dộ quản lý và đặc biệt là khả năng áp dụng những thành tựu khoa
học công nghệ vào sản xuất . Nâng cao năng lực sản xuất trong các doanh
nghiệp sẽ giúp nâng cao năng lực công nghệ từ đó giúp doanh nghiệp tăng khả
năng áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới vào trong sản xuất , từ
đó tăng khả năng đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp .
6
Đề án môn học Đinh Văn Trờng
1.3. Vai trò của đổi mới công nghệ tới năng lực sản
xuất
Nh đã giới thiệu ở trên, máy móc thiết bị là một trong những yếu tố tham
gia trực tiếp của quá trình sản xuất chính vì thế việc hiện đại hoá máy móc thiết
bị hay đổi mới công nghệ là hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc cần phải xây
dựng cho mình một kế hoạch đổi mới công nghệ. Tiến bộ khoa học công nghệ,
đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao chất lợng sản phẩm tạo ra nhiều sản
phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lợng, tăng năng suất lao động, sử
dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh ,
mở rộng thị trờng, thúc đẩy tăng trởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Tiến bộ khoa học công nghệ , đổi mới công nghệ thực sự là hớng
đi đúng đắn của một doanh nghiệp công nghiệp giàu tiềm năng.
7
Đề án môn học Đinh Văn Trờng
Chơng 2 :
Thực trạng ở Việt Nam
2.1. Những kết quả đạt đợc về đổi mới công nghệ
trong các doanh nghiệp công nghiệp những năm
qua
2.1.1. Thực trạng về đổi mới công nghệ và một số kết quả đạt đợc
Bớc vào đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam đợc tổ
chức sắp xếp lại và giảm đáng kể. Về công nghệ hết sức lạc hậu không đáp ứng đ-
ợc nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình đổi mới với sự cố gắng, lỗ lực tập
trung đầu t ứng dụng các thành tựu của khoa học, công nghệ hiện đại vào sản xuất
mà trực tiếp là việc đổi mới máy móc thiết bị kỹ thuật công nghệ phù hợp, đã tạo
đợc bớc tiến mới nâng cao trình độ công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp,
tạo ra năng suất lao động cao chất lợng sản phẩm đợc cải tiến, là cơ sở để mở rộng
thị trờng hàng công nghiệp Việt Nam cả trong nớc và ngoài nớc.
Nếu nhìn nhận về xu thế đổi mới công nghệ dới góc độ hớng đi của các doanh
nghiệp thì hai xu thế chủ yếu đang đợc chú trọng hiện nay ở Việt nam là ứng dụng
công nghệ tự động hoá vào sản xuất và tăng cờng kỹ thuật an toàn.
Tự động hoá đã thực sự xâm nhập vào nớc ta theo hai hớng rõ rệt. Một là các
doanh nghiệp ở cơ quan nhà nớc, tổ chức kinh tế xã hội có nhu cầu nâng cấp
trình độ hiện có , cải tiến trang thiết bị theo hớng hiện đại hơn.
Hai là các doanh nghiệp trong nớc, các khu công nghiệp, các liên doanh đã có
và đang xây dựng mới các nhà máy thiết bị với các trang thiết bị nhập khẩu tiên
tiến và có trình độ công nghệ cao. Tự động hoá đã đem lại nhiều hiệu quả to lớn
trong các hoạt động kinh tế xã hội của đất nớc. Do tầm quan trọng của công nghệ
tự động hoá. Ngày 28/3/1997 Chính phủ đã ban hành nghị quyết 27 CP về ứng
dụng và phát triển công nghệ tự động hoá phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
8
Đề án môn học Đinh Văn Trờng
đất nớc. Nghị quyết 27 CP của Chính phủ đã đề ra mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu
dài hạn đến năm 2000.
+ Về mục tiêu ngắn hạn : Các doanh nghiệp công nghiệp phải lựa chọn tiếp thu
giám định, làm chủ và khai thác có hiệu quả công nghệ tự động hoá tiên tiến của
nớc ngoài khi chuyển giao công nghệ vào Việt Nam.
+ Về mục tiêu dài hạn, nghị quyết khẳng định đến năm 2010 trình độ tự động
hoá ở Việt Nam phải tiếp cận đợc với các nóc trong khu vực và thế giới, tiến tới
làm chủ và phát huy cơ bản trong lĩnh vực này. Tiếp đó là quyết định 54 / QĐ -
TTG ngày 3/3/1998 của Thủ tớng chính phủ, việc triển khai ứng dụng tự động hoá
đã thực sự đi vào hoạt động và bớc đầu mang lại hiệu quả.
Trong kế hoạch năm 2000 2001 Nhà nớc cho phép triển khai 11 dự án của
các doanh nghiệp với tổng mức đầu t là 220,893 tỉ đồng, trong đó ngân sách nhà
nớc hỗ trợ cho ứng dụng công nghệ tự động hoá qua chơng trình kỹ thuật, kinh tế
về tự động hoá là 18,602 tỉ đồng ( tơng ứng khoảng 8% ). Hiện nay các dự án đang
cơ bản hoàn thành giai đoạn I .
Để đảm bảo cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ tự động hoá ở Việt Nam
đạt đợc những mục tiêu nh trong nghị quyết 27 / CP đã đề ra cần dựa trên những
cơ sở sau :
- Thứ nhất, chiến lợc phát triển kinh doanh kinh tế xã hội của đất nớc
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đến năm 2002 nớc
ta phải cơ bản hoàn thành công nghệ với trình độ sản xuất tiên tiến.
- Thứ hai, hiện trạng về trình độ công nghệ tự động hoá và mức độ ứng dụng
trong nền kinh tế của Việt Nam.
- Thứ ba, xu thế phát triển của công nghệ tự động hoá trên thế giới và khu
vực với các dự báo và tầm nhìn phát triển toàn diện.
- Thứ t, ban hành những cơ chế chính sách ổn định , tập trung nguồn kinh phí
đầu t cho lĩnh vực công nghệ tự động hoá và một số lĩnh vực công nghệ
trọng điểm.
9
Đề án môn học Đinh Văn Trờng
Thực hiện đờng lối chiến lợc của Đảng và nhà nớc, bộ công nghiệp đã chú
trọng tới vấn đề đảm bảo an toàn, coi đây cũng là một trong những mục tiêu quan
trọng trong việc đầu t để phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về an toàn vệ sinh lao động phân, công công nghệ có một số ngành công
nghiệp trọng điềm nặng nhọc, độc hại, phức tạp, nguy hiểm nh khai thác mỏ, xây
dựng, thép, hoá chất . đã đ ợc bộ công nghiệp tập trung chú ý đầu t đổi mới công
nghệ theo hớng tăng cờng kỹ thuật an toàn, ngăn cản khả năng xảy ra tai nạn cho
ngời lao động.
Trong lĩnh vực :
S
T
T
Tên đơn vị
Mua sắm trang bị
bảo hộ lao động ,
chi phí y tế bảo vệ
sức khoẻ cho ngời
lao động .
Mua sắm trang bị
dụng cụ , kỹ thuật
an toàn phục vụ
sản xuất và cải tạo
môi trờng .
Kinh phí đầu t cho
công tác phòng
chống cháy , nổ .
Tổng số
2000 5 năm 2000 5 năm 2000 5 năm 2000 5 năm
1 Tổng cty điện lực 40000 200000 50000 250000 5000 2500 95000 475000
2 Tcty XDCN 6000 30000 2000 6000 32000
3 Tcty than 201709 109140 310849
4 Tcty hoá giấy 7933,18 857675 1759,17 10550
5 Tcty hoá chất 27435
6 Tcty thép 4216,3 21080 67700 350 1750 16107 90530
7 Tct máy &TBCN 920 5066 10000 70 360 2740 15426
8 Tct CNL và mỏ 440,3 2128,25 2327 10,54 1,142 761 5597
9 Tct máy ĐL & máy
VN
880 7300 10000 3600 120000 6980 29300
10 Tct CP thiênlơng 805
99729
Cục kiểm tra giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp.
Nếu ta nhìn nhận việc đổi mới công nghệ dới góc độ quy mô đổi mới thì quá
trình này đợc diễn ra với quy mô rộng lớn trên tất cả các ngành, các lĩnh vực sản
xuất công nghiệp.
10
Đề án môn học Đinh Văn Trờng
2.1.2. Thực trạng và ảnh hởng của đổi mới công nghệ tới nâng cao năng
lực sản xuất trong một số ngành
Ngành cơ khí đợc coi là lạc hậu trớc đây, nhờ quá trình đổi mới công nghệ
năng lực sản xuất đã tăng lên có thể đáp ứng đợc 60% nhu cầu máy nông nghiệp
trong nớc, 25% máy loại nhẹ phục vụ nông nghiệp, 30% máy xây dựng và khai
thác mỏ, 60% thiết bị điện, 20% phơng tiện vận tải. Một đơn cử là công ty cơ khí
Hà nội mặc dù là doanh nghiệp từng có thời vang bóng và đợc mệnh danh là con
chim đầu đàn của ngành cơ khí Việt Nam, ngay từ năm 97 đã mạnh dạn nhanh
chóng bắt tay vào triển khai dự án thử nghiệm công nghiệp hoá các máy gọt hiện
có của công ty, dự án mang mã số KHCN 05 DA1 do tiến sĩ Trần Việt Hùng
giám đốc công ty làm chủ nhiệm. Với đề tài này, bằng kinh nghiệm và năng
lực hiện có cùng với sự giúp đỡ của các chuyên gia nớ ngoài và trong nớc, cán bộ
công nhân viên công ty đã nghiên cứu thành công và đa vào ứng dụng các kĩ thuật
điều khiển số lập trình bằng máy CNC, kĩ thuật điều khiển logic, khả năng lập
trình PLC kĩ thuật đo lờng và vi tính hoá, kĩ thuật điều khiển truyền động điện số
hoá. Dự án này đã hợc hội đồng nghiệm thu cấp nhà nớc đánh giá xuất sắc đạt đợc
giải Ba giải thởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam Vi FOTEC 2000 và
cũng chính nhờ dự án này mà đến nay, công ty đã hiện đại hoá đợc 30 thiết bị ở
nhiều mức độ khác nhau, trong đó có 6 lò nhiệt luyện đợc lắp đặt hệ thống PLC.
Việc điều khiển tự động hoá quá trình nhiệt đã nâng cao chất lợng nhiệt luyện các
sản phẩm cơ khí, giảm hàng sai hỏng do nhiệt luyện từ 4% xuống còn 1% . Việc
thay thế các bộ phận điều khiển vô cấp bán dẫn đã làm giảm mức tổn thất điện
năng từ 20% - 25% xuống dới 6%. Đặc biệt có 2 thiết bị : máy doa 2B460 với kích
thớc bàn quay 1200mm đợc CNC có khả năng gia công các bề mặt khuôn mẫu lớn
các cánh tua bin thuỷ lực và máy tiện SUT66 CNC có khả năng gia công các
trục pro.
Trong ngành sản xuất giày dép, phần lớn tiến bộ công nghệ dựa vào việc sử
dụng thành quả khoa học của bốn ngành chủ yếu sau :
11
Đề án môn học Đinh Văn Trờng
- Thứ nhất, là sự tiến bộ về chế tạo máy. Máy thay thế bàn tay, sức lực của con
ngời để thực hiện các thao tác tinh xảo, sản xuất ra đợc nhanh những đôi giày sát
với mẫu thiết kế thời trang làm cho năng suất lao động tăng lên đột biến. Các nhà
chế tạo máy sản xuất giày đã và sẽ còn chế tạo ra các máy thực hiện đợc những
công đoạn khó khăn tỉ mỉ, khéo léo, tởng chừng chỉ có bàn tay con ngời mới làm
đợc. Hiện tại và trong tơng lai việc sản xuất giày đợc cơ giới hoá ngày càng cao và
ngày càng chuyên sâu, đợc máy tính hoá. Tuy nhiên có sự trợ giúp của máy tính
đã đa năng suất lên rất cao chỉ chủ yếu ở hai công đoạn cắt , chặt vật liệu và vò sáp
giầy. Công đoạn vò sáp giầy bằng rôbốt đã làm cho năng suất đạt đến gần 200
đôi / ngời / ngày, tăng gấp 5 6 lần gò ráp theo dây truyền bằng tải dài, cổ điển,
cần đông nhân công.
- Thứ hai là áp dụng những thành tựu đã đạt đợc trong lĩnh vực toán học, vật lí,
hoá học .vào các công nghệ pha cắt nguyên vật liệu nhằm giảm đ ợc từ 3 4 %
vật t tiêu hao, đặc biệt là giảm đợc nhiều chi phí thiết kế, chế tạo khuôn mẫu chi
tiết giày, các loại giày Đặc biệt là sử dụng rộng rãi áp lực tia n ớc, tia la de, lập
trình mẫu trong pha cắt vật liệu, áp dụng các thành tựu mới trong công nghệ ăn
mòn hoá học, chế tạo cơ khí, các cấu trúc của CAD / CAM
- Thứ ba, áp dụng các thành tựu sản xuất vật liệu mới. Chính nhờ các thành tựu
này mà giầy dép, đồ dùng bằng da đã trở nên phong phú hấp dẫn gây ấn tợng thích
thú cho ngời dùng. Các vật liệu mới về mũ giầy và đế giầy còn lu ý đến cả hiệu
quả cao trong sử dụng, an toàn và tiện lợi trong mọi hoạt động, tạo cảm giác thoải
mái cho ngời dùng, góp phần cho các vận động thể thao , có thể đạt đợc những
thành tích cao hơn, nhanh hơn, mạnh hơn, xa hơn .
- Thứ t , công ty đang hớng tới hoàn thiện phơng pháp thiết kế giầy với CAD3D
vì nó gần gũi nhất với các phơng pháp của nhà tạo mẫu truyền thống và có các lợi
thế nh : chỉ sử dụng một yếu tố hình học chung và duy nhất cho các thành phần
chủ yếu của giày, đảm bảo đợc tính đồng dạng của các bộ phận khác nhau trên
những đôi giày kích cỡ hoặc đối xứng trên cùng một đôi giày, một chiếc giày, đảm
12
Đề án môn học Đinh Văn Trờng
bảo độ chính xác cao khi đúc khuôn, dựa trên mẫu toán học của vật thiết kế đợc
thể hiện trên chơng trình CAD3D mà nhà thiết kế có thể tự mình vẽ thành khuôn
mẫu, phơng pháp 3D cho phép giảm đợc nhiều thời gian, công sức lập công nghệ
triển khai sản xuất mẫu giầy thật.
Ngành dệt may đầu t thêm 121.222 cọc sợ tăng sản lợng sợi lên 10000
12000 tấn / năm. Năng lực dệt đợc đầu t 1087 máy khổ rộng , hiện đại của Nhật và
các nớc Châu âu, sản lợng có thể đạt thêm 50 triệu m/ năm.
Thành công nhất trong quá trình đổi mới công nghệ phải kể đến những ngành,
những doanh nghiệp phát triển công nghệ cao nh : điện tử tin học, viễn thông, dầu
khí, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học Trong đó đáng kể nhất là
ngành Bu chính viễn thông nhờ đi thẳng vào công nghệ hiện đại nệ doanh số tăng
lên 0,4 tỉ đồng năm 2000.
Tóm lại, những kết quả đạt đợc về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp
công nghiệp nớc ta là đáng khích lệ. Theo phó thủ tớng Phạm Gia Khiêm thì :
nhìn chung công nghệ đợc chuyển vào trong nớc thờigian qua có trình độ cao hơn
công nghệ ta hiện có hoặc trong nớc cha có . Việc đổi mới công nghệ không
những làm tăng năng lực sản xuất, mở rộng mặt hàng, nâng cao chất lợng sản
phẩm tăng hả năng cạnh tranh của hàng hoá công nghiệp trên thị trờng trong và
ngoài nớc mà còn góp phần tạo ra đội ngũ cán bộ kỹ thuật cán bộ quản lý và đội
ngũ công nhân phù hợp với yếu cầu của công nghệ mới. Thông qua việc ký kết
mua hợp đồng công nghệ, cá doanh nghiệp Việt Nam làm quen với thị trờng công
nghệ quốc tế.
2.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân chủ yếu
trong hoạt động đổi mới công nghệ
2.2.1. Tồn tại về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp công nghiệp Việt
nam
13
Đề án môn học Đinh Văn Trờng
Một là, tốc độ đổi mới công nghệ còn chậm so với yêu cầu phát triển của doanh
nghiệp, của ngành và yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền
kinh tế quốc dân.
Theo đánh giá chung hệ số đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất
còn thấp mới chỉ đạt dới 10% . Cơ cấu trình độ công nghệ còn đơn giản chậm đổi
mới trong nhiều ngành. Ví dụ nh ngành cơ khí, hiện tại chỉ đạt 6 7 % hệ số đổi
mới do đó sản xuất mới chỉ đáp ứng 10% nhu cầu của đất nớc.
Ngành dệt may có nhiều cố gắng đầu t đổi mới công nghệ, nhng tỉ lệ thiết bị
hiện đại trung bình mới chỉ đạt 43,5 %. Ngành mía đờng phát triển mạnh nhng
thiết bị chủ yếu nhập từ Trung quốc là loại trung bình tiên tiến, chỉ có một số ít
thiết bị đạt trình độ tiên tiến.
Các doanh nghiệp công nghiệp ở Hà nội và TP. Hồ Chí Minh có yêu cầu tốc độ
đổi mới công nghệ cao hơn các khu vực khác cũng chỉ đạt 6 7% so với yêu cầu
13 15 %. Đánh giá chung, trình độ công nghệ trong các doanh nghiệp công
nghiệp nớc ta còn ở mức thấp, đổi mới chậm trong nhiều ngành . Đến nay công
nghệ tiên tiến hiện đại mới chỉ đạt 20,4 22,6 %. Công nghệ trung bình trên 50
% nh ngành nhựa và cao su 54%, chế biến thực phẩm 65,5%.
Hai là, trình độ quản lý và năng lực chuyên môn thấp thiếu tinh thần, trách
nhiệm của một số ít cán bộ quản lý xuất nhập khẩu và chuyển giao công nghệ, gây
nên tình trạng nhiều thiết bị cũ, lạc hậu đợc nhập vào nớc ta với giá thành cao,
không phát huy đợc hiệu quả, gây tổn thất lớn về kinh tế, ảnh hởng xấu đến môi
trờng và xã hội. Do khả năng hạn chế nên các hợp đồng chuyển giao thờng do một
bên soạn thảo và trách nhiệm không rõ ràng. Khi có những trục trặc thờng bên
giao không chịu trách nhiệm thua thiệt, các doanh nghiệp nớc ta hứng chịu. Đã có
không ít trờng hợp công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ, hàng tân trang đợc nhập vào nớc
ta ( một cuộc khảo sát 700 thiết bị , 3 dây truyền tại 42 nhà máy cho thấy : 76% số
máy mới nhập thuộc những năm 1950 1960 . 70% số máy đã hết khấu hao , 50
% là do tân trang lại ). Về giá cả, nhiều dự án đầu t đợc phát hiện bị nâng cao giá,
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét