Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nớc về
đầu t và xây dựng, hạn chế và loại trừ các tình trạng nh thất thoát lãng phí vốn
đầu t và các hiện tợng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản.
Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các dự án,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng nớc ta.
Đấu thầu là động lực, điều kiện để cho các doanh nghiệp xây dựng cạnh
tranh lành mạnh trong cơ chế thị trờng, thúc đẩy sự phát triển của ngành công
nghiệp xây dựng.
b. Đấu thầu giúp chủ đầu t lựa chọn đợc đối tác phù hợp nhất.
- Thông qua đấu thầu xây lắp, chủ đầu t sẽ tìm đợc các nhà thầu hợp lý
nhất và có khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của dự án.
- Thông qua đấu thầu xây lắp và kết quả hoạt động giao nhận thầu của chủ
đầu t sẽ tăng cờng đợc hiệu quả quản lý vốn đầu t, tránh tình trạng thất thoát
vốn đầu t ở tất cả các khâu của quá trình thi công xây lắp.
- Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu t giải quyết đợc tình trạng lệ thuộc vào nhà
thầu duy nhất.
- Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ
kinh tế, kỹ thuật của các bên mời thầu và nhà thầu.
c. Đầu thầu tạo môi trờng lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao trong xây dựng.
Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu, các doanh nghiệp
xây dựng phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu
và ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu), tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao động,
phát triển sản xuất kinh doanh.
- Để thắng thầu mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu t về các mặt kỹ
thuật, công nghệ và lao động. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp
không chỉ trong một lần tham gia đấu thầu mà còn góp phần phát triển mở rộng
qui mô doanh nghiệp dần dần.
5
- Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ chức
quản lý nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập hồ sơ dự
thầu cũng nh toàn cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng sẽ tự nâng cao hiệu quả
công tác quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong xây dựng hiện nay, hình thức đấu thầu là hình thức công bằng nhất,
bắt buộc các doanh nghiệp tham gia muốn thắng thầu đều phải tự nâng cao
năng lực của mình. Nhà thầu nào có sức cạnh tranh cao sẽ thắng thầu. Chủ đầu
t dựa trên các tiêu chuẩn đợc xác định trớc để so sánh, lựa chọn nhà thầu, có sự
giám sát của cơ quan có thẩm quyền. Trong sự công bằng khách quan nh vậy sẽ
tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, sẽ giúp cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế của
ngành xây dựng nói riêng và hiệu quả kinh tế nói chung.
2.2. Vai trò của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng
Trong cơ chế thị trờng ngày nay đã hết thời mà doanh nghiệp xây dựng
nhận các công trình xây dựng từ cấp trên giao mà muốn tồn tại, muốn duy trì
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh các loại hình doanh nghiệp khách,
doanh nghiệp xây dựng cũng phải tham gia vào thị trờng xây dựng để tìm kiếm
và giành lấy các dự án. Nhng không giống nh các doanh nghiệp kinh doanh
trong các lĩnh vực khác mà đối tợng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
xây dựng là các công trình xây dựng. Do vậy doanh nghiệp xây dựng muốn duy
trì hoạt động sản xuất kinh doanh không có cách nào khác là tìm kiếm thông tin
về các dự án đầu t và tham gia đấu thầu. Nếu không tham gia đấu thầu hoặc trợt
thầu thì sẽ không tạo đủ công ăn việc làm cho ngời lao động, hoạt động sản
xuất kinh doanh có thể bị đình trệ. Vậy có thể nói đấu thầu là tiền đề cơ sở và
nền tảng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh chúng ta đã biết dự thầu là hình thức tham gia cạnh tranh trên thị trờng
xây dựng. Sự cạnh tranh này rất quyết liệt và mạnh mẽ thể hiện ở những khía
cạnh:
- Muốn tham gia đấu thầu thì doanh nghiệp phải có uy tín nhất định trên
thị trờng, bởi nớc ta mới áp dụng đấu thầu không lâu mà phần lớn áp dụng hình
thức đấu thầu hạn chế. Nh vậy khi tham gia đấu thầu doanh nghiệp xây dựng có
thể thấy đợc khả năng và năng lực của mình so với đối thủ nh thế nào để có biện
6
pháp duy trì và nâng cao hơn nữa năng lực của mình. Từ đó uy tín của doanh
nghiệp ngày càng đợc nâng cao, vị thế của doanh nghiệp ngày càng đợc cải
thiện.
- Khi tham gia đấu thầu các doanh nghiệp xây dựng có điều kiện nâng cao
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện
hoàn thiện về mặt tổ chức.
- Khi tham gia đấu thầu nhiều và thắng thầu, doanh nghiệp tạo thêm mối
quan hệ với các chủ đầu t, cơ quan nhà nớc tạo tiền đề cho sự phát triển của
doanh nghiệp.
Nh vậy ta thấy đấu thầu có vai trò hết sức quan trọng, nó là cơ sở, nền tảng
là nhân tố không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính việc tham gia đấu thầu thành công là phải có sự tích luỹ kinh
nghiệm, tìm kiếm thông tin đa dạng, và điều quan trọng hơn là phải dựa vào
năng lực và vị thế của công ty. Việc tham gia đấu thầu và giành thắng lợi đóng
vai trò tích cực trong việc tạo ra công ăn, việc làm, duy trì hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy ta có thể nói đấu thầu là tất yếu khách quan mà mỗi chúng ta không
thể phủ nhận.
3. Các hình thức đấu thầu theo tính chất công việc
Trong đấu thầu xây dựng có 4 loại đấu thầu chủ yếu sau:
- Đấu thầu tuyển chọn t vấn: đây là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các cá
nhân tổ chức t vấn có thể đáp ứng đợc yêu cầu của bên mời thầu để t vấn về một
vấn đề nào đó của chủ đầu t.
- Đấu thầu mua sắm hàng hoá: là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các nhà
thầu mà họ có thể cung cấp vật t thiết bị cho bên mời thầu với giá, thời gian
cung cấp hợp lý, đảm bảo các yêu cầu đặt ra của bên mời thầu.
- Đấu thầu để lựa chọn đối tác thực hiện dự án: đây là loại đấu thầu để lựa
chọn nhà thầu thực hiện từng phần hay toàn bộ dự án đầu t.
- Đấu thầu xây lắp: là loại đấu thầu trong đó chủ đầu t (bên mời thầu) tổ
chức sự cạnh tranh giữa các nhà thầu (doanh nghiệp xây dựng) với nhau, nhằm
lựa chọn nhà thầu có khả năng thực hiện những công việc có liên quan tới quá
7
trình xây dựng và lắp đặt các thiết bị công trình, hạng mục công trình thoả
mãn tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu t.
* Những nội dung chủ yếu của đấu thầu xây lắp bao gồm:
+ Chủ đầu t (ngời có nhu cầu xây dựng) nêu rõ các yêu cầu của mình và
thông báo cho các nhà thầu biết.
+ Các nhà thầu căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu t sẽ trình bày năng lực,
đa ra các giải pháp thi công xây lắp cho chủ đầu t xem xét, đánh giá.
+ Chủ đầu t đánh giá năng lực và các giải pháp của nhà thầu để chọn ra
các nhà thầu thích hợp nhất.
Sơ đồ 1. Khái quát hoạt động đấu thầu xây lắp
4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
4.1. Đấu thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà
thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời
gian dự thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trớc khi
phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chú ý áp dụng trong
đấu thầu.
4.2. Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số
nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự
phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức
này chỉ đợc xem xét áp dụng khi có những điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu.
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
8
Chủ đầu tư Các nhà thầu
Ký kết
hợp đồng
Lựa chọn
nhà thầu
Yêu cầu
Năng lực, giải pháp
Đánh giá
4.3. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu để thơng thảo hợp đồng.
Hình thức này chỉ đợc áp dụng trong các trờng hợp đặc biệt sau:
- Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, đợc phép chỉ định ngay
đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời, sau đó phải báo cáo thủ t-
ớng chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt. - Gói thầu có
tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh, bí mật quốc
phòng do thủ tớng chính phủ quyết định.
- Gói thầu đặc biệt do thủ tớng chính phủ quyết định trên cơ sở báo cáo
thẩm định của bộ kế hoạch và đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn
và các cơ quan liên quan.
Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau:
+ Lý do chỉ định thầu.
+ Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu đề nghị
chỉ định thầu.
+ Giá trị và khối lợng đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.
4.4. Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này đợc áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá
trị dới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác
nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể
đợc thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đờng bu điện hoặc bằng
các phơng tiện khác.
4.5. Mua sắm trực tiếp:
Trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 điều 4 của quy chế đấu thầu, hình
thức mua sắm trực tiếp đợc áp dụng trong trờng hợp bổ sung hợp đồng cũ đã
thực hiện xong (dới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ
đầu t có nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hoá hoặc khối lợng công việc mà trớc
đó đã đợc tiến hành đấu thầu, nhng phải đảm bảo không đợc vợt mức giá hoặc
9
đơn giá trong hợp đồng đã ký trớc đó. Trớc khi ký hợp đồng, nhà thầu phải
chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
4.6. Tự thực hiện
Hình thức này chỉ đợc áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu t có đủ
năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 điều 4 của quy chế
đấu thầu (ngoài phạm vi quy định tại điều 63 của quy chế quản lý đầu t và xây
dựng).
4.7. Mua sắm đặc biệt
Hình thức này đợc áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu
không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu đợc. Cơ quan quản lý
ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của quy chế đấu
thầu và có ý kiến thoả thuận của bộ kế hoạch và đầu t để trình thủ tớng chính
phủ quyết định.
5. Các phơng thức đấu thầu:
5.1. Đấu thầu một túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phơng
thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
5.2. Đấu thầu 2 túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá trong
từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ đợc
xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ
đợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phơng thức này chỉ đợc áp
dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
5.3. Đấu thầu 2 giai đoạn:
+ Phơng thức này áp dụng cho những trờng hợp sau:
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên.
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ, thiết bị
toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức
tạp.
- Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
10
Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau:
- Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về
kỹ thuật và phơng án tài chính (cha có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo
luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ
thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
- Giai đoạn hai: bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn
thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ sung hoàn
chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy
đủ nội dung về tiến độ thực hiện điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
6. Các hình thức đấu thầu theo phạm vi đấu thầu:
6.1. Đấu thầu cạnh tranh trong nớc:
Đấu thầu trong nớc là hình thức đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong nớc
tham dự. Khác với hình thức mua bán bình thờng khác chỉ có bên mua, bên bán
thơng lợng riêng với nhau, hình thức đấu thầu cạnh tranh mở ra công khai cho
nhiều nhà kinh doanh cạnh tranh với nhau dới các dạng khác nhau.
6.2. Đấu thầu cạnh tranh quốc tế
Đấu thầu quốc tế là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong nớc và ngoài nớc
tham dự. Trong một cuộc đấu thầu cạnh tranh quốc tế, bên gọi thầu thờng là
một nớc đang phát triển do một cơ quan chính phủ hay một công ty quốc gia đại
diện đứng ra tổ chức đấu thầu. Còn các công ty nớc ngoài dự thầu thờng là các
công ty lớn có tiềm năng và có kinh nghiệm kinh doanh quốc tế.
- Đấu thầu quốc tế chỉ đợc tổ chức trong các trờng hợp sau:
+ Đối với gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nớc có khả năng đáp
ứng yêu cầu của gói thầu.
+ Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế
hoặc của nớc ngoài có quy định trong điều ớc là phải đấu thầu quốc tế.
- Nhà thầu nớc ngoài khi tham dự đấu thầu tại Việt Nam hoặc phải liên
doanh với nhà thầu Việt Nam, hoặc phải cam kết sử dụng thầu phụ Việt Nam,
nhng phải nêu rõ sự phân chia giữa các bên về phạm vi công việc, khối lợng và
đơn giá tơng ứng.
11
- Các nhà thầu nớc ngoài trúng thầu phải thực hiện cam kết về tỷ lệ % khối
lợng công việc cùng với đơn giá tơng ứng dành cho phía Việt Nam là liên danh
hoặc thầu phụ nh đã nêu trong hồ sơ dự thầu. Trong khi thơng thảo, hoàn thiện
hợp đồng nếu nhà thầu nớc ngoài trúng thầu không thực hiện các cam kết nêu
trong hồ sơ dự thầu thì kết quả đấu thầu sẽ bị huỷ bỏ. - Các nhà thầu tham gia
đấu thầu ở Việt Nam phải cam kết mua sắm và sử dụng các vật t, thiết bị phù
hợp về chất lợng và giá cả, đang sản xuất, gia công hoặc hiện có tại Việt Nam.
- Trong trờng hợp hai hồ sơ dự thầu của nhà thầu nớc ngoài đợc đánh giá
ngang nhau, hồ sơ dự thầu có tỷ lệ công việc dành cho phía Việt Nam là liên
danh hoặc thầu phụ cao hơn sẽ đợc chấp nhận.
- Nhà thầu trong nớc tham gia dự đấu thầu quốc tế (đơn phơng hoặc liên
danh) đợc xét u tiên khi hồ sơ dự thầu đợc đánh giá tơng đơng với các hồ sơ dự
thầu của nhà thầu nớc ngoài.
- Trờng hợp hai hồ sơ dự thầu đợc đánh giá ngang nhau, sẽ u tiên hồ sơ dự
thầu có tỷ lệ nhân công nhiều hơn.
- Nhà thầu trong nớc tham gia đấu thầu quốc tế sẽ đợc hởng chế độ u đãi
theo quy định của pháp luật.
7. Các nhân tố ảnh hởng đến đấu thầu xây lắp:
7.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
a) Cơ chế quản lý của nhà nớc:
- Để tăng cờng quản lý các hoạt động xây dựng, chính phủ đã ban hành
quy chế đấu thầu và quy chế quản lý đầu t và xây dựng. Những quy chế này
giúp cho doanh nghiệp hoạt động một cách dễ dàng hơn, nhng nó cũng hạn chế
thị trờng hoạt động của doanh nghiệp.
- Ta thấy đây là nhân tố ảnh hởng bao chùm nhất của các doanh nghiệp
xây dựng, nó ảnh hởng tới mọi mặt của đấu thầu nh: hình thức, phơng thức đấu
thầu cá nhân, tổ chức có đủ t cách tham gia đấu thầu, ngời có thẩm quyền quyết
định đầu t
- Sự ảnh hởng lớn của pháp luật nhà nớc thể hiện ở 2 khía cạnh:
12
+ Đối với việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu t: pháp luật và quy chế quy
định các dự án nào phải tổ chức đấu thầu những hình thức lựa chọn nhà thầu,
nhận hồ sơ nh thế nào, xét mở thầu ra sao
+ Đối với việc dự thầu của các nhà thầu, pháp luật và quy chế quy định
những doanh nghiệp xây dựng nào đợc phép tham gia dự thầu, điều kiện và
nguyên tắc tham gia dự thầu, nghĩa vụ và quyền lợi
- ở nớc ta hiện nay có các văn bản điều chỉnh hoạt động xây dựng là nghị
định 52/1999/NĐ-CP ban hành ngày 8-7-1999 về quy chế quản lý đầu t xây
dựng, nghị định số 88/1999/NĐ-CP ban hành 1-9-1999 về quy chế đấu thầu.
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP và nghị định 14/2000/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung,
nghị định 52/1999/NĐ-CP và nghị định 88/1999/NĐ-CP.
b) Hình thức lựa chọn nhà thầu của chủ đầu t
Theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP ban hành ngày 1-9-1999 về quy chế
đấu thầu có 3 hình thức lựa chọn nhà thầu:
- Là đấu thầu rộng rãi.
- Đấu thầu hạn chế.
- Chỉ định thầu.
Với mỗi hình thức nó sẽ ảnh hởng rất lớn tới việc tổ chức đấu thầu của chủ
đầu t cũng nh việc dự thầu của các nhà thầu.
Việc chủ đầu t lựa chọn hình thức nào để tổ chức lựa chọn nhà thầu có ảnh
hởng rất lớn đến các công việc, công đoạn trong đấu thầu.
c) Các phơng thức đấu thầu
Theo nghị định 88/1999/NĐ-CP thì ở nớc ta hiện nay áp dụng các phơng
thức đấu thầu:
- Đấu thầu 1 túi hồ sơ - đấu thầu 2 túi hồ sơ
- Đấu thầu 2 giai đoạn.
Với mỗi phơng thức có một cách tiến hành và với trách nhiệm quyền hạn
của các bên tham gia khác nhau. Vì vậy chủ đầu t áp dụng phơng thức đấu thầu
nào sẽ ảnh hởng rất lớn tới tiến trình và kết quả đấu thầu.
d) Đối tợng đầu t:
13
Việc xác định đầu t trên lĩnh vực nào là hết sức quan trọng và là việc làm
hết sức cần thiết để từ đó ta xác định đợc nội dung công việc cầm thực hiện.
Việc đầu t trên các lĩnh vực khác nhau đòi hỏi hình thức đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu cho phù hợp. Vì vậy nó sẽ ảnh hởng rất lớn đến công tác đấu thầu sau
này.
đ) Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh cùng doanh nghiệp là những ngời tham gia dự thầu, tạo
ra sự cạnh tranh với nhau. Số lợng đối thủ và năng lực của các đối thủ trên thị
trờng quyết định mức độ cạnh tranh làm ảnh hởng đến khả năng thắng thầu của
doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi sự hết sức cẩn trọng khi tham gia đấu thầu của
doanh nghiệp, muốn giành đợc thắng lợi thì phải biết mình, biết đối thủ để có
phơng cách thích hợp.
7.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp:
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp có ảnh hởng rất lớn mang tính quyết
định đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm:
- Kinh nghiệm trong việc tìm kiếm thông tin, lập hồ sơ Những kinh
nghiệm này giúp cho doanh nghiệp có nhiều thông tin về các dự án mà chủ đầu
t đang và sẽ mời thầu để tự do có định hớng phù hợp. Và điều quan trọng là
kinh nghiệm trong tổ chức thi công là một trong những điều kiện giúp doanh
nghiệp có đủ khả năng tham dự đấu thầu và đạt điểm kinh nghiệm trong phần
chấm điểm kỹ thuật. Điều đó giúp doanh nghiệp có lợi thế cao khi tham gia đấu
thầu.
- Khả năng tài chính: đây là đòi hỏi quan trọng mà chủ đầu t đòi hỏi nhà
thầu cần phải có năng lực cần thiết khi tham gia dự thầu. Với năng lực tài chính
mạnh sẽ giúp doanh nghiệp tạo lợi thế trong cạnh tranh và giành thắng lợi.
- Khả năng về máy móc thiết bị: nếu doanh nghiệp tự chủ về máy móc,
thiết bị, cung cấp đầy đủ yêu cầu của chủ công trình đấu thầu thì sẽ tạo lợi thế
rất lớn trớc chủ đầu t theo tiêu chuẩn chấm thầu thì khả năng thiết bị của đơn vị
tham gia dự thầu có thể đạt tối đa 15 điểm/100. Hơn nữa khi đó doanh nghiệp
có thể cung cấp máy móc thiết bị theo yêu cầu do mình đặt ra nhằm giảm thời
gian thi công. Và có thể có thêm 3 điểm/100 điểm khi đánh giá tiêu chuẩn kỹ
thuật. Ngoài ra, doanh nghiệp tự chủ về máy móc thiết bị có thể tính khoản
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét