Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Những vấn đề về Du lịch biển Việt Nam.doc

thái phong phú cảnh quan đẹp có điều kiện phát triển thành các khu, điểm du
lịch hấp dẫn.
Với khoảng 50.000km
2
địa hình Karst, Việt Nam đợc xem nh có nhiều tiềm
năng du lịch hang động, thác, ghềnh to lớn trong đó có hơn 200 hang động đã
đợc phát hiện, điển hình là động Phong Nha với chiều sâu hơn 8 km mới đây
đã đợc UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới thứ hai của nớc ta.
Nguồn nớc khoáng phong phú có ý nghĩa to lớn đối với phát triển du lịch. Đến
nay đã phát hiện ra trên 400 nguồn nớc khoáng tự nhiên với nhiệt độ từ 27
0
C
đến 105
0
C. Thành phần hoá học của nớc khoáng cũng rất đa dạng từ
bicacbonat natri đến clorua natri có khoáng hoá cáo rất phù hợp với du lịch
nghỉ dỡng chữa bệnh.
Việt Nam có hệ động thực vật rừng đa dạng, tính đến nay, cả nớc đã có 107
rừng đặc dụng trong đó có 25 vờn quốc gia, 75 khu bảo tồn thiên nhiên và 34
khu rừng văn hoá lịch sử môi trờng với diện tích là 2.092.466 ha. đây là nguồn
tài nguyên cho du lịch sinh thái quý giá, nơi bảo tồn khoảng 12.000 loài thực
vật gần 7000 loài động vật nhiều loại đặc hựu và quý hiếm trong đó vờn quốc
gia Ba Bể với hồ thiên nhiên rộng đợc đánh giá là rộng nhất thế giới và đang đ-
ợc đề nghị UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
Tài nguyên du lịch nhân văn của Việt Nam phong phú với lịch sử hàng ngàn
năm dựng và giữ nớc. Trong số khoảng 40.000 di tích có hơn 2500 di tích đợc
nhà nớc công nhận và xếp hạng. Tiêu biểu là cố đô Huế, phố cổ Hội An và
thánh địa Mỹ Sơn đã đớc UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới.
Ngoài các di tích cách mạng, lịch sử, văn hoá, nhiều làng nghề thủ công
truyền thống với kỹ năng độc đáo, nhiều lễ hội gắn liền với các sinh hoạt văn
hoá văn nghệ dân gian đặc sắc của cộng đồng 54 dân tộc cùng với những nét
tinh tế riêng của nghệ thuật ẩm thực đợc hoà quyện, đan xen trên nền kiến trúc
phong cảnh có giá trị triết học phơng Đông đã tạo cho du lịch Việt Nam có
điều kiện khai thác thế mạnh du lịch văn hoá lịch sử.
5
Nhìn chung, tài nguyên du lịch Việt Nam vừa phân bố tơng đối đồng đều trong
toàn quốc, vừa tập trung thành từng cụm gần các đô thị lớn, các trục giao
thông quan trọng thuận tiện cho việc tổ chức khai thác, hình thành các tuyến
du lịch bổ sung cho nhau giữa các vùng, có giá trị sử dụng cho mục đích du
lịch và sức hấp dẫn khách cao.
2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển du lịch Việt
Nam và mục tiêu của du lịch trong tơng lai trong tơng lai gần.
2.1. Thuận lợi và cơ hội phát triển du lịch Việt Nam
Trong thế kỷ XXI, tình hình thế giới sẽ có nhiều biến đổi sâu sắc với sự
nhảy vọt cha từng thấy về khoa học và công nghệ. Kinh tế tri thức sẽ có vai
trò ngày càng quan trọng trong phát triển lực lợng sản xuất. Toàn cầu hoá
là một xu hớng khách quan, ngày càng có nhiều nớc tham gia, hoà bình,
hợp tác và phát triển là một xu thế lớn phản ánh nguyện vọng của mỗi quốc
gia, mỗi ngời dân. Trong bối cảnh đó, nhu cầu du lịch tăng mạnh, du lịch
thế giới tăng nhanh với xu thế chuyển sang khu vực Châu á - Thái Bình D-
ơng, đặc biệt là khu vực ĐNA. Đây thực sự là một cơ hội tốt tạo đà phát
triển cho du lịch Việt Nam.
Chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập của nhà nớc đã tạo điều kiện thuận
lợi cho kinh tế đối ngoại trong đó có du lịch phát triển. Nhà nớc quan tâm
lãnh đạo chỉ đạo sát sao sự nghiệp phát triển du lịch của đất nớc. Du lịch đ-
ợc xác định là ngành kinh tế mũi nhọn trong thời kỳ CNH-HĐH đất nớc.
Đất nớc con ngời Việt Nam đẹp và mến khách; Việt Nam có chế độ chính
trị ổn định, an ninh đảm bảo, là điểm du lịch còn mới trên bản đồ du lịch
thế giới với tiềm năng tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú là điều kiện
đặc biệt quan trọng cho du lịch phát triển.
6
Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện dần, pháp lệnh du lịch đã đợc ban
hành, nhiều văn bản liên quan đến du lịch đợc sửa đổi, bổ xung, tạo hành
lang pháp lý cho du lịch phát triển.
Kết cấu hạ tầng cơ sở, hạ tầng kinh tế, xã hội đã đợc nhà nớc quan tâm đầu
t mới hoặc nâng cấp tạo điều kiện khai thác các điểm du lịch, tăng khả
năng giao lu giữa các vùng, các quốc gia
2.2. Những khó khăn thách thức chủ yếu.
Cạnh tranh du lịch trong khu vực và thế giới ngày càng gay gắt. Trong khi
đó, khả năng cạnh tranh của du lịch Việt Nam còn rất hạn chế. Trong phát
triển du lịch toàn cầu và của du lịch Việt Nam cũng phải tính đến những
biến đổi khôn lờng của khủng khoảng tài chính, năng lợng, thiên tai, chiến
tranh khủng bố, xung đột vũ trang, dân tộc, sắc tộc, tôn giáo.
Du lịch Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, điểm xuất phát
quá thấp so với du lịch của một số nớc trong khu vực, hoạt động du lịch
còn chủ yếu dựa vào tự nhiên, cha đợc tôn tạo thông qua bàn tay của con
ngời. Kinh nghiệm quản lý, kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của lực lợng
lao động còn yếu và có nhiều bất cập, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật cho
du lịch còn yếu kém, thiếu đồng bộ.
Tài nguyên du lịch và môi trờng đang có sự suy giảm do khai thác, sử dụng
thiếu hợp lý và những tác động của thiên tai ngày càng tăng và diễn ra ở
nhiều địa phơng trong nớc.
Vốn đầu t phát triển du lịch rất thiếu, trong khi đó đầu t lại cha đồng bộ,
kém hiệu quả đang là một thách thức không nhỏ đối với sự phát triển của
ngành du lịch Việt Nam.
Nhận thức xã hội về du lịch vẫn còn bất cập. Hệ thống các chính sách, quy
định pháp luật liên quan đến phát triển du lịch cha đầy đủ và đồng bộ.
2.3. Mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam.
7
2.3.1. Mục tiêu tổng quát.
Phát triển nhanh và bền vững làm cho Du lịch thật sự trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn, đẩy mạnh xúc tiến du lịch, tập trung đầu t có chọn lọc một
số khu vực, điểm du lịch trọng điểm có ý nghĩa quốc gia và quốc tế, xây dựng
cơ sở vật chất cho du lịch hiện đại và phát triển nhanh chóng nguồn nhân lực,
tạo sản phẩm du lịch đa dạng chất lợng cao, giàu bản sắc dân tộc, có sức cạnh
tranh. Từng bớc đa Việt Nam trở thành một trung tâm du lịch tầm cỡ khu vực
và quốc tế, phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam trở thành một quốc gia hàng đầu
khu vực về phát triển du lịch.
2.3.2. Mục tiêu cụ thể.
Tăng cờng thu hút khách du lịch: Phấn đấu đến năm 2005 đón khoảng 3.5
triệu lợt khách quốc tế vào Việt Nam và 15 16 triệu lợt du lịch nội địa,
năm 2010 đón khoảng 5,5 6 triệu lợt khách du lịch quốc tế, tăng 3 lần
so với năm 2000, nhịp độ tăng trởng bình quân 11.4%/năm và 25 triệu lợt
khách nội địa, tăng hơn 2 lần so với năm 2000.
Nâng cao nguồn thu nhập từ du lịch: Dự tính thu nhập du lịch năm 2005
đạt 2.1 tỷ USD, năm 2010 đạt 4 4.5 tỷ USD. Đa tổng sản phẩm du lịch
năm 2005 đạt 5% và 2010 đạt 6,5% tổng GDP của cả nớc. Kết hợp chặt chẽ
với các ngành, địa phơng để đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch,
tăng nguồn thu ngoại tệ.
Xây dựng mới, trang bị lại cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Xây dựng 4 khu
du lịch liên hợp quốc gia : 1. Khu du lịch tổng hợp biển, đảo Hạ Long - Cát
Bà (Quảng Ninh Hải Phòng) với địa bàn kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
2. Khu vực tổng hợp giải trí thể thao biển Cảnh
Dơng Hải Vân Non Nớc ( Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng) gắn với địa bàn
kinh tế động lực miền Trung.
3. Khu du lịch biển tổng hợp Văn Phong - Đại
Lãnh ( Khánh Hoà).
8
4. Khu du lịch tổng hợp sinh thái nghỉ dỡng núi
Dankia Suối Vàng ( Lâm Đồng - Đà Lạt).
Xây dựng 17 khu du lịch chuyên đề quốc gia, chỉnh trang, nâng cấp các tuyến,
điểm du lịch quốc gia và quốc tế, các khu du lịch có ý nghĩa vùng và địa ph-
ơng. Đến năm2005 cần có khoảng 80 000 phòng khách sạn, năm 2010 là 130
000 phòng. Nhu cầu đầu t đến năm 2005 cần 1.6 tỷ USD, trong đó cho kết cấu
hạ tầng khu du lịch là 0,94 tỷ USD; Đến năm 2010 cần 2.5 tỷ USD trong đó
đầu t cho kết cấu hạ tầng khu du lịch là 1.57 tỷ USD.
Tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội: Đến năm 2010 tạo thêm 1.4 triệu
việc làm trực tiếp và gián tiếp cho xã hội. Trong đó đến năm 2005 tạo
220.000 việc làm trực tiếp trong ngành du lịch, năm 2010 tạo 350.000 việc
làm trực tiếp
9
3.Nhng vn v Du lch bin Vit Nam
Vit Nam vi hn 3260km chiu di b bin, Vit Nam l nc ng th
27 trong tng 156 quc gia cú b bin ln khu vc ụng Nam . Cỏc iu
kin t nhiờn vựng bin ven b l nhng yu t cú nh hng sõu sc n sự
phỏt trin kinh t -xó hi núi chung v hot ng du lch núi riờng .
Vi b bin tri di trờn 13 v (t v tuyn 22
0

05 n 8
0
10 v bc),
hin nay Vit Nam cú khong 125 bói bin cú giỏ tr vi kớch thc khỏc
nhau song u cú c im chung l nn phng, cát mn, dc trung bỡnh
2-3
0
,vựng nc ven b khu vc ny nhỡn chung cú cỏc đặc trng hi vn
v khớ hu thun li cho vic t chc hot ng ngh dng, tm bin v vui
chi gii trớ quanh nm.Trong s cỏc bói bin nu c u t thớch ang s
tr thnh cỏc khu Du lch hp dn cú tm c khu vc v quc t nh: H
Long, Tr C, Sm Sn, Ca Lũ, Thun An, Lng c, Vn phong-i Lónh,
Nha Trang, Long Hi
SDTrong tng s hn 2700 o ln nh ven b, nhiu hũn o nh Cỏi
Bõu, Cát B, Tun Chõu, Cù lao Chm, cụn o, Phỳ Qucvi cỏc h sinh
thỏi phong phỳ, cnh quan p v cỏc bói tm tt ven chõn cỏc o ln l ni
thu hỳt khỏch du lch n .
Nhng ngun ti nguyờn sinh vt bin quý him khụng nhng l i tng
tham quan ca khỏch m cũn l ngun cung cp thc phm, c sn quý
him cho khỏch Du lch, nguyờn liu cho cỏc ngnh th cụng m ngh.
Bờn cnh cỏc tim nng thiờn nhiờn, cỏc yu t nhõn vn v bn sc vn
hoỏ dõn tc ca vựng bin nc ta cng cú ý ngha to ln i vi Du lch
bin. vựng ven bin v hi o nc ta cú khong 38 triu ngi sinh sng
vi 8 dõn tc Kinh, hoa, khme, Raglai, chm, sỏn rỡu, dao, ngỏi ( trong ú
ngi Kinh chim a s). s chờnh lch v dõn s khụng nh hng n s
duy trỡ bn sc riờng ca tng dõn tc. Nhng bn sc riờng y th hin
10
phong cỏch kin trỳc, y phc, thun phong m tc, l hi, ngh th cụng
mang sc thỏi vn húa c ỏo, phong phỳ v a dng m khỏch Du lch a
thớch. Ti cỏc khu vc lng cũn hi t cỏc di tớch lch s, nhng cụng trỡnh
vn hoỏ ni ting gn vi tng giai on dng nc v gi nc ca dõn
tc. Nhiu im Du lch bin gn vi cỏc ụ th ln nh Hi Phũng, H
Long, C ụ Hu, Nng Nha Trang, H Tiờn, .
Do phn ln ti nguyờn Du lch u tp trung khu vc ven bin v h
thng o ven b v do hot ng kinh t sụi ng khu vc ny trong
nhng nm qua nờn ó thu hỳt v õy phn ln lng khỏch Du lch.
S khỏch Du lch quc t vựng ven bin t khong 80% lng khỏch Du
lch quc t n Việt Nam(tớnh n nm 1997 lng khỏch n vựng ven
bin l 2.120.000 lt khỏch.) trờn phm vi ton di ven bin min trung cú
tc tng trng khỏch Du lch tng i nhanh.
4. iu kin phỏt trin Du lch Vit Nam
4.1 iu kin ti nguyờn, khớ hu.
Ti nguyờn: Theo thng kờ cha y , bin Vit Nam cú khong 11 nghỡn
loi sinh vt trong ú cú hn 500 loi thc vt phự du, 650 loi ng vt phự
du, 600 loi rong bin, 6300 loi ng vt ỏy c ln ( 2500 loi thõn mm,
1600 loi giỏp sỏc, 600 loi san hụ, 749 loi giun t, 380 loi da gai v
nhiu nhúm khỏc ) , hn 2000 loi cỏ, khong 200 loi chim di trỳ
Phõn loi s b cú ti 13 kiu h sinh thỏi chớnh, kiu bin v i b bin
nc ta, trong ú cú cỏc h sinh thỏi nhit i in hỡnh nh rn, san hụ,
rng ngp mn, thm c bin, 2500 ha rng ngp mn, 100 nghỡn ha m
phỏ v vnh kớn, 290 nghỡn ha bói triu ly. õy l cỏc loi sinh cnh cú
mụi trng sng lý tng cho cỏc loi sinh vt bin, l bói cung cp
ngun ging duy trỡ phỏt trin ngun li hi sn bin Vit Nam. Bin v
vựng b bin Vit Nam cũn l tim nng to ln v Du lch nh Vnh H
11
Long, Cỏt B, TP Nha Trang, Vng Tu l nhng ni ang thu hỳt khỏch
Du lch t bn phng.
Khớ hu: nhit i quanh nm núng m, trn ngp ỏnh nng mt tri. Cũn
nhiu vựng thiờn nhiờn hoang s cha b ụ nhim. Cú nhng vựng cao
nguyờn mỏt lnh nh Sa Pa, Lt, nhiu rng quc gia nh Cỏt Tiờn, Cụn
o, Phỳ Quc, U Minh, Cỳc Phng.
4.2 iu kin v h thng cng bin
theo quy hoch phỏt trin ca b Giao Thụng Vn Ti, t nay n nm 2010
nc ta cú 92 cng bin c phõn chia thnh 8 nhúm chớnh.
- Nhúm cng phớa bc gm 15 cng, trong ú cú hai cng trng im l Cỏi
Lõn v Hi Phũng
- Nhúm cng min Trung cú hai cng nc sõu l Tiờn Sa Liờn chiu v
Dung Qut.
- Nhúm cng Nam Trung B cú hai cng quc gia l Quy Nhn v Nha
Trang.
- Nhúm cng Si Gũn Vng Tu cú cỏc cng Si Gũn, cng quc gia Th
Vi, v cng trung chuyn quc tờ Vng Tu.
- Nhúm cng ng bng sụng cu long cú 12 cng trong ú ln nht l
cng Cn Th.
- Nhúm o phớa Nam cú cỏc cng Dng ụng (Phỳ Quc) v Bn m (
cụn o).
Hin nay cỏc tu Du lch bin cú th khai thỏc cỏc cng Qung Ninh, Hi
Phũng, Ca Lũ, Đ Nng, Quy Nhn, Vng Tu, Si Gũn v Cn Th.
4.3 H thng khỏch sn
12
ó cú s phỏt trin vt bc v c quy mụ v cht lng. Cỏc khỏch sn ó
c phõn loi, xp hng theo tiờu chun quc t v c phõn b cỏc khu
trung tõm du lch trong c nc.
cựng vi tim nng du lch v h thng giao thụng vn ti núi trờn, Vit Nam
hon ton cú kh nng to ra v thc hin tt cỏc chng trỡnh du lch hp
dn, ỏp ng yờu cu tham quan ca khỏch du lch.
5. Thc trng v phỏt trin du lch bin Sn Hải Phòng
5.1 Khái quát chung về Đồ Sơn.
Thị xã Đồ Sơn là một đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Hải Phòng. Nằm
cách nội thành Hải Phòng hơn 20 km về phía đông nam, Đồ Sơn ở vào 20
0
42
vĩ độ bắc, 106
0
45 kinh độ đông; Phía đông, nam giáp với vịnh Bắc Bộ, phía
tây, phía bắc giáp với huyện Kiến Thuỵ. Diện tích 30,94 km
2
, dân số 30.600
ngời (năm 1999). Thị xã có 5 đơn vị hành chính trực thuộc là các phờng Vạn
Sơn, Vạn Hơng, Ngọc Hải, Ngọc Xuyên và xã Bàng La.
Đồ Sơn có dải đồi núi thấp chạy dài theo hớng Tây Bắc - Đông Nam nhô khỏi
mặt biển, kéo dài hình 9 con rồng cùng vơn về phía đảo Hòn Dáu, nh thể cùng
tranh nhau một viên ngọc. Cả dãy đồi núi tạo lên một bức tờng thành che trở
cho cả phía đông huyện Nghi Dơng ( nay là Kiến Thuỵ). Điểm mút phía đông
là hòn Độc, Điểm mút phía tây là hòn Dáu. Xa xa phía ngoài cửa sông Thái
Bình, cửa sông Văn úc nổi lên hai cồn cát cao khá rộng gọi là đồi song ng.
Dân địa phơng còn gọi đó là cồn Khoai hay cồn Dừa.
Địa hình đồ sơn thuộc dạng đồi, cấu tạo chủ yếu là đá cát kết và đá phiến sét
thuộc trầm tích trung sinh, kết quả của cuộc vận động kiến tạo Đại Trung Sinh
và bị sụt lún sau vận động Tân Kiến Tạo. Quá trình phong hoá kéo dài, đá núi
biến chất, làm cho lớp vỏ núi có dạng đất feralitic, thích hợp với nhiều loại cây
trồng nhất là loại cây thân nhỏ. Vùng đất chân núi, cánh đồng lúa Ngọc
13
Xuyên, ruộng muối Bàng Na vốn do phù xa bồi tích tạo thành. Phần còn lại là
bãi cát ven biển.
Khí hậu đồ sơn mang đặc điểm chung miền ven biển vịnh Bắc Bộ, nhng với vị
trí một bán đảo nên mùa đông thờng ấm hơn, mùa hè thờng mát hơn. Đầu
tháng 8 âm lịch thờng có đợt gió mùa đông bắc, tơng truyền báo hiệu các chân
linh con cháu Đồ Sơn từ Trà Cổ về dự lễ hội chọi trâu, kết thúc lễ hội thờng có
ma rào, dân gian gọi là cữ ma rửa sân đình giã hội( cữ gió tùân ma ông
Đồ Sơn tức thuỷ thần điểm tớc đợc cả tổng Đồ Sơn thờ làm phúc thần)
Là một vùng đất hẹp nhng lại đa dạng nên sinh vật phong phú trên vùng đất
đồi thích hợp với nhiều loại cây nh Bứa, Chè, Chay, ổi, Mít, thông, phi lao
Sách đồng khánh địa d chí lợc có nhắc đến loại da ngon bách nhãn lê của
Đồ Sơn. Dân gian quý loại bứa hồng hạt nhỏ cùi dày ngọt sắc và chè tơi đồi lá
nhỏ, dày nấu bằng nớc suối Rồng. Nớc khe chè núi ở đây ngày sa là một
thức uống rất đợc a chuộng. Cây mọc hoang có nhiều loại trong đó có nhiều
loại cây làm thuốc, có loại quý nh dừa cạn hoa đỏ, hoa trắng mọc hoang khắp
các đồi. Cây di thực thì từ các đầu thế kỷ 20 ngời Pháp đã trồng thử măng tây,
khoai tây, đậu Hà Lan, cà phê, thông nhựa đều sinh trởng tốt. Riêng nhựa
thông chỉ mơi năm đã thành rừng kín cả mấy ngọc đồi. Vào những năm 60,
ngành y tế đã trồng thử thành công một số cây làm thuốc nh địa hoàng, bạch
chỉ, dơng quy, xuyên thung năng suất, chất l ợng cao.
Vùng bãi lầy ngập mặn thì trang, xú vẹt, mắn, giá kẹ, ô rô, cói mọc bạt
ngàn. Những năm cuối thế kỷ thứ 19 khi đờng Hải Phòng Đồ Sơn, đờng Đồng
Nợo Đồng Mô cha đắp, đập cốc liễn cha lấy thì rừng ngập mặn phủ kín từ bãi
Cầm Cập đến bãi sông Đại Bàng, phía sau gồm cả địa bàn các xã Hợp Đức,
Hoà Nghĩa và phần lớn xã Tân Phong, chỉ trừ các sông và lạch thoát triều
chằng chịt dọc ngang. Rừng ngập mặn Đồ Sơn là vùng cung cấp chất đốt, vật
liệu lợp nhà, nhuộn vài cho cả một vùng. Cây mắm, cây giá kẹo là dùng làm
phân bón cho ruộng đất chua mặn thích hợp. Bãi rừng ngập nặm ở đây có
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét