Đề án KTCT
phân tích và có đợc những bớc đi cụ thể cho nền kinh tế trong các thời kỳ
tiếp theo
(1):T bản quyển III STH 1978 Tr.309
Bản thân quy luật giá trị biểu hiện sự ngang bằng giữa các tiêu chuẩn đợc
dùng làm cơ sở để xây dựng quan hệ giữa những ngời sản xuất hàng hoá nó
nói lên tính chất ngang giá cúa việc trao đổi giữa họ với nhau
Từ những điểm trên cho thấy việc chi phối các mặt của nền kinh tế
thị trờng bởi quy luật giá trị là vấn đề cơ bản tất yếu ,đã đợc thực tế kiểm
nghiệm chứng minh và khẳng đinhl.!
1.2 các quan đIểm về quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật của kinh tế của sản xuất hàng hoá , ở đâu có sản
xuất hàng hoá thì ở đó tồn tại quy luật này , dù là xã hội t bản hay xã hội
xã hội chủ nghĩa .Nó sẽthể hiện những đặc điểm khác nhau tuy thuộc vào
điều kiện và hoàn cảnh kinh tế chính trị của xã hội mà nó tồn tại .
Trong nền sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ t hu về t liệu sản xuất , những
ngới sản xuất tách rời nhau mặc dầu đợc liên kết với nhau do sự phân công
lao động xã hội có sự đối kháng về lợi ích giữa họ với nhau , cũng nh
giữa họ với toàn xã hội ,trong đIũu kiện đó ,trao đổi những lợng lao động
bằng nhau là phơng thức duy nhất để thực hiện lợi ích kinh tế của ngời sản
xuất . Còn trong nền sản xuất hàng hoá xã hội chủ nghĩa , chế độ công
hữuvề t liệu sản xuất và tính chất lao đôngj xã hội trực tiếp sinh ra từ chế
độ sở huữu đó ,đã tạo sự nhất trí về lợi ích giữa mọi thành viên trong xã hội
,nhất trí về lợi ích cá nhân và tập thể những ngời sản xuất ngay từ đầu đa ý
thức rõ việc tiêu phí lao động riêng của mình với t cách là mọt bộ phận của
toàn bộ lao động xã hội .Quy luật giá trị dới chủ nghĩa xã hội yêu cầu việc
sản suất và trao đổi hàng hoá phải tiến hành trên cơ sở hao phí lao động xã
5
Đề án KTCT
hội cần thiết ,nhằm bảo đảm sự thống nhất giữa các lợi ích : lợi ích xã hội
,lợi ích tập thể ,lợi ích cá nhân
Sự thống nhất giữa các lợi ích này đã mang lại cho quy luật giá trị một nội
dung đinh tính mới khacs với quy luật giá trị trớc nó: đó là sự kết hợp các
lợi ích trong lợng giá trị Theo yêu cầu cũa quy luật này việc xác định
đúng đắn thời gian lao động xã hội cần thiết có tầm quan trọng đặc biệt.
Trong các xã hội dựa trên chế độ t hữu về t liệu lao đọng sản xuất , thời
gian lao động xã hội cần thiết đợc hình thành một cách tự phát thông qua
một con đờng vòng xã hội trong trao đổi hàng hoá . Còn chủ nghĩa xã hội
có thể kế hoạch hoá việc hình thành thời gian lao đọng xã hội cần thiết nó
đọc nhận thức và xác lập từ trong quá trình sản xuất , nó đợc tính toán đầy
đủ mối quan hệ giữa giá trị sử dụng và giá trị giữa các lợi ích kinh tế cuả cá
nhân ngời lao động ,của xí nghiệp ,và của xã hội phù hợp với đIũu kiện
kinh tế của xã hội trong từng thơ kỳ:
Trong chủ nghĩa xã hội , dới sự thống trị của chế độ công hữu xã hội chủ
nghĩa t liệu sản xuất , quy luật giá trị biểu hiện của quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa gia ngời và ngời ,hoạt động trong hệ thống quy luật của chủ
nghĩa xã hội ,trong mối liên hệ lẫn nhau giữa các quy luật đó và đợc sử
dụng để quản lý có kế hoạch nền sản xuất (2)
Quy luật giá trị là trừu tợng, Nó thể hiện sự vận động của giá cả mà giá cả
hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của giá trị từ đó làm cho làm cho giá cả
hàng hoá lên suống xung quanh giá trị của nó .Mac quan niệm đó là vẻ
đẹp của quy luật giá trị (3)
Quy luật giá trị, với t cách là quy luật cơ bản của sản xuất hàng hoá,
đã tạo ra cho ngời mua và ngời bán những động lực cực kỳ quan trọng .
Trên thị trờng, ngời mua bao giờ cũng muốn tối đa hoá lợi ích sử dụng . Vì
vậy ngời mua luôn luôn muốn ép giá thị trờng với mức thấp nhất. Ngợc lại,
ngời bán bao giờ cũng muốn tối đa hoá lợi nhuận và do đó muốn bán với
6
Đề án KTCT
giá cao Để tồn tại và phát triển, những ngời bán một mặt phảI phấn đấu
giảm chi phí ( đặc biệt là ở giai đoạn trớc khi đa hàng hoá ra thị trờng ) để
chi phí cá biệt nhỏ hơn hoặc bàng chi phí xã hội trung bình . Họ cố gắng
dùng mọi thủ đoạn và biện pháp nhằm bán đợc hàng với giá cao nhất nhằm
tối đa hoá lợi nhuận .Nh vậy quy luật giá trị tác động tới ngời bán theo h-
ớng thúc đẩy họ nâng cao giá thị trờng lên và giá cả là hình thức biểu
hiện bằng tiền của giá trị . Gía trị là quy luật của giá cả . Gía cả cũng là ph-
ơng thức vận động của quy luật giá trị có nghĩa là quy luật giá trị thông qua
sự biến động của giá cả để tác động đến nền kinh tế, do vậy giá cả là cơ
chế chủ yếu để vận dụng quy luật giá trị (4)
Những quan đIểm trên đều cho thấytầm quan trọng của quy luật gia trị và
tất cả đều xuất phát từ học thuyết của Mac xit :cơ chế thị trờng là cơ chế tự
vận động của hệ thống quy luật trớc hết là quy luật giá trị đó là sự khác
nhau giữahọc thuyết kinh tế mac với kinh tế hoạ hiện đại .Kinh tế học ph-
ơng tây quá đề cao quy luật cung cầu họ
(2) (3) Bài viết những đặc trng chủ yếu của cơ chế thị trờng TB CN của
PTS Nguyễn Văn Ký một số lý luận về KTCT và thực tế kinh
tếViệtNamTr29Họcviện chính trị quốc gia 1995(4) Vai trò quản lý nhà
nớc về giá trong nền KTTTnớc ta Tr9 của PGS.PTS. Trần Hởu Thự_ NXB
chính trị quốc gia 1994
coi quy luật cung cầu là quy luật tạo thế cân bằng sản xuất , chi phối quyết
định giá còn A.Smith lại quá đề cao tính tự do ,trật tự tự nhiên không thấy
quy luật giá trị là trung tâm của cơ chế thị trờng ngợc lại Mac quan niệm
quy luật cung cầu không quyết định về giá trị và giá cả hàng hoá đợc .Mac
chứng minh rằng ngay cả khi cung cầu cân bằng nhau giá vẫn biến động.
Mặt khác cũng theo Mac quy luật giá trị là quy luật của kinh tế hàng hoá
nên quy luật giả trị vẫn tồn tại trong chủ nghĩa xã hội vì ở đó vẫn tồn tại
7
Đề án KTCT
kinh tế hàng hoá . Xét theo góc độ đó quy luật giá trị là một quy luật
chung tồn tại trong nhiều phơng thức .Vì là quy luật trung, quy luật giá trị
dới chủ nghĩa xã hội cũng sẽ có những nội dung chung giống với các quy
luật giá trị trong trong các phơng thức sản xuất trớc nó . Đồng thời phép
biện chứng về cái riêng là cái toàn thể ,cái chung là cái bộ phận , cái chung
nằm trong cái riêng lại cho phép khẳng định rằng quy luật giá trị dới chủ
nghĩa xã hôị lại là một toàn thể vừa chứa đựng những nội dung chung
giống nhau của các quy luật trớc nó vừa chứa đựng cả những nội dung
riêng phản ánh bản chất của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Nh vậy rõ
ràng quy luật giá trị tồn tại trong chủ nghĩa xã hội
Không phải là sự tái hiện nguyên vẹn của quy luật giá trị trớc đó mà là
một quy luật khác , quy luật giá trị của kinh tế hàng hoá xã hội chủ
nghĩa ,quy luật của chủ nghĩa xã hội giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng
sản.
Trên cơ sở những quan điểm đó áp dụng với nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Đảng và nhà nớc ta khẳng định :
Nền kinh tế nớc ta hiện nay là nền kinh tế thị trờng vì vậy tồn tại quy luật
gía trị là tất yếu và chỉ có học thuyết Mac xit mới đặt đúng địa vị quy luật
giá trị trong cơ chế thị trờng (chủ nghĩa Mac vạch rõ thực chất cơ chế thị tr-
ờng là cơ chế phân phối t bản phân phối lợi nhuận để tìm kiếm lợi nhuận
tối đa cho giai cấp t bản)
Nớc ta tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện hệ thống kinh tế xã hội
chủ nghĩa thế giới lớn mạnh sự phân công quốc tế xã hội chủ nghia là điều
kiện kinh tế quan trọng để phát triển kinh tế môĩ nứơc , chúng ta cần thiết
và có đầy đủ khả năng tham gia vào sự phân công quốc tế đó . Yêu cầu của
sự tham gia này là phát huy thế mạnh của mỗi nớc, bổ xung vào sự phát
triển toàn diện của tất cả các nớc .
8
Đề án KTCT
Với nền kinh tế sản xuất nhỏ là chủ yếu,khi tham gia vào sự phân công
quốc tế này những mâu thuẫn của sản xuất hàng hoá gay gắt thêm .Trong
điều kiện hàng hoá có hạn chúng ta phải phân phối sao cho hợp lý nhu cầu
hàng hoá tiêu dùng trong nớc với nhu cầu hàng hoá xuất khẩu theo sự phân
công quốc tế để đạt đợc cânđối tối u
đó là một đòi hỏi khó khăn . Mặt khác sự giao lu tăng tiến do phân công
quốc tế mà có , tạo ra những nhu cầu ngày càng đổi mới và đa dạng , vợt
quá khả năng đáp ứng đợc của nền sản xuất trong nớc về mặt giá trị phát
sinh mâu thuân giá cả hàng hoá trong nớc với hàng hoá các nớc thành
viên .Vấn đề cần giải quyết để phát triển sản xuất hàng hoá nớc ta nhằm
đáp ứng quan hệ phân công hợp tác quốc tế này là phải quy hoạch lại ,sản
xuất kế hoạch hoá chặt chẽ, tập trung vào nhng trọng đIểm để tạo nguồn
hàng tham gia vào sự phân công và giảI quyết nhu cầu trong nớc . Sự hợp
tác về mặt kế hoạch do vậy có tầm quan trọng đặc biệt trong sự phát triển
kinh tế hàng hoá ỏ nớc ta:
Phát huy tác dụng của quy luật giá trị trong kinh tế xã hội chủ nghĩa, hạn
chế tác động của các quy luật giá trị trong kinh tế không xã hội chủ nghĩa
là yêu cầu của chính sách giá cả và quản lý thị trờng ở nớc ta trong thời kỳ
quá độ (5)
Đảng ta cũng chỉ rõ : trong thời kỳ tiến lên xã hộ chủ nghĩa do tồn tại ba
loại quan hệ sản xuất hàng hoá nên quy luật giá trị tồn tại trong cả ba loại
hình sản xuất đó , tuy nhiên cách thức biểu hiện lại khác nhau ,trong sản
xuất hàng hoá giản đơn quy luật giá trị có yêu cầu là bảo đảm lợi ích cá
nhân ngời lao đọng riêng biệt ,trong sản xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa quy
luật giá trị có yêu cầu mang lại giá trị thặng d càng nhiều càng tốt cho nhà
t bản . Trong sản xuất hàng hoá xã hội chủ nghĩa quy luật giá trị bảo đảm
sự thống nhất hài hoà giữa các loựi ích xã hội , lợi ích tập thể và lợi ích ng-
ời lao động làm chủ ã hội . Gắn liền với cuộc đấu tranh giữa ba loại hình
9
Đề án KTCT
sản xuất hàng hoá có cuộc đấu tranh giữa các quy luật giá trị . Đó là cuộc
đấu tranh về giá cả trên thị trờng đã làm nảy sinh hai khuynh hớng phát
triển :ổn định và rối loạn , có kế hoạch và vô chính phủ , xã hội chủ nghĩa
và t bảnchủ nghĩa.
Vấn đề đặt ra cho nớc ta hiện nay là phải vận dụng quy luật giá trị trong
kinh tế xã hội chủ nghiã , hạn chế và hớng dẫn quy luật giá trị trong hai
thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa
Đảng ta nêu rõ : trong giai đoạn hiện nay ở nớc ta kinh tế xã hội chủ
nghĩa không chỉ chịu tác động của quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa mà
còn chịu tác động của các
(5) (6) BàI vai trò quản lý của nhà nớc về giá trong nền KTTT ở nớc ta
Tr57 của PGS.PTS. TrầnHậu Th NXBchính trị quốc gia 1994
quy luật giá trị trong các thành phần kinh tế không xã hội chủ nghĩa thể
hiện ở việc một số xí nghiệp chạy theo giá cả thị trờng không tổ chức , bán
sản phẩm của mình với giá cao hơn giá quy định để thu về chênh lệch
giá ,cho lợi ích riêng của xí nghiệp(6)
Điều đó cho thấy Đảng và nhà nớc đã đánh giá đợc toàn bộ tầm quan trọng
của quy luật giá trị trong nền kinh tế của nớc ta hiện nay
2.3 KINH NGHIệM CủA MộT Số nớc về việc vận dụng quy
luật giá trị .
C ó thể nói Liên Xô là nớc đi đầu trong hệ thống các nớc xã hội chủ nghĩa
về vấn đề công nghiệp hoá hiện đại hoá phát triển nền kinh tế và cũng là
quốc gia đầu tiên hiểu rõ và áp dụngquy luật giá trị vào nền sản xuất , tuy
không tránh khỏi những sai sót nhng cũng đã để lại nhiều dấu ấn trong nền
kinh tế nớc Nga nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung
Sau cách mạng tháng mời Nga thành công ,chính quyền xô viết đã tranh
thủ giải quyết những vấn đề cụ thể ,cấp bách, củng cố chính quyền của
10
Đề án KTCT
giai cấp vô sản ,đặt nền móng cho việc xây dựng nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa.Để làm đợc điều đó nhất thiết phải tìm ra con đờng đổi mới quy
cách của nền kinh tế Nga lúc bấy giờ, và Đảng Cộng Sản đã chỉ ra :hớng đi
đúng đắn và cấn thiết lúc này là phát triển một nền kinh tế hàng hoá theo
định hớng xã hội chủ nghĩa nh thế cũng có nghĩa là phát triển một nền kinh
tế tuân thủ theo những quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa mà dẫn đầu là quy
luật giá trị
Trong thời kỳ chiến tranh việc bao cấp quy định giá đã đóng góp một vị trí
quan trọng trong việc chiến thắng và xây dựng một nền kinh tế tự lực tự c-
ờng và phát triển của Liên Xô.Để đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích của cả
xã hội ,của mỗi tập thể và của từng cá nhân Liên Xô đã tiến hành xây dựng
một nền kinh tế dựa trên nền tảng của mô hình hợp tác hoá : mọi ngời
cùng làm việc và cùng hởng thụ thành quả đạt đợc, nói cách khác t liệu sản
xuất đợc nắm giữ chung bởi mọi thành viên tham gia vào quá trình sản
xuấtvà giá cả là do nhà nớc quyết định ền kinh tế nớc Nga lúc này trở thành
nền kinh tế cạnh tranh hoàn hảo , sự phát triển chủ yếu dựa vào sự nỗ lực
chủ quan của nhân dân Liên Xô trong quá trình công nghiệp hoá xã hội chủ
nghĩa .Và kết quả là : cho đến năm 1940 giá trị tổng sản lợng công nghiệp
của Liên Xô đã gấp 7,7 lần so với năm 1923 ,nhịp độ tăng hàng năm là14%
. Đến lúc đó lịch sử thế giới cha biết đến nhịp độ phát triển nào nh vậy .
Trong cơ cấu công nông nghiệp, sản lợng công nghiệp đã chiếm 77,4% ,
sản lợng công nghiệp Liên Xô chiếm 10% sản lợng công nghiệp thế giới
(8)
(7) BàI kinh tế Liên Xô trong sách Lịch sử kinh tế quốc dân Tr117
NXB giáo dục _Hà Nội 2001
11
Đề án KTCT
Sau khi phát xít Đức tấn công Liên Xô toàn bộ nền kinh tế chuyển sang
phục vụ chiến tranh , trong thời gian này tuy công nông nghiệp có phần
giảm sút nhng vẫn đảm bảo cho nớc Nga hoàn thành cuộc chiến bảo vệ tổ
quốc và sau bốn năm chiến tranh nền kinh tế Liên Xô bị tàn phá rất nặng
nề , nhà nớc cộng sản và nhân dân Nga quyết định khôi phục và ổn định lại
nền kinh tế. Đặc biệt chú trọng đến vấn đề giá cả và tiền tệ là những khía
cạnh quan trọng của quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa ( quy luật giá trị ) để
khắc phục việc đồng rúp đang mất giá và giá cả hàng hoá biến động sau
chiến tranh năm 1947 cải cách tền tệ đợc thực hiện (1 rúp mới ăn 10 rúp cũ
) do đó sức mua của đống rúp đợc nâng lên và bình ổn đợc thị trờng giá
cả. Sau bao nhiêu nỗ lực tính đến năm 1955 thu nhập quốc đân tăng gấp
17 lần so với năm 1913 , tiền lơng thực tế tăng lên 4 lần , đời sống của
nhân dân đợc cải thiện rõ rệt (9).
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu , Liên xô cũng phạm phải những sai
lầm đáng tiếc ,do các nhà lãnh đạo không nhanh nhạy nắm bắt thời cuộc
dẫn đến hiểu sai và áp dụng sai những nội dung của quy luật giá trị và kéo
theo kết quả cuối cùng là sự sụp đổ của cờng quốc thứ hai trên thế giới .
Sau khi thị trờng Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu tan rã ,Việt Nam đã
chuyển hớng buôn bán sang các nớc Châu á , để có đợc mối quan hệ lâu
dài và bền chặt thì cả hai phía phải hiểu rõ về nhau ,chính vì vậy trong
phạm vi bài viết ngày hôm nay em xin đợc đề cập đến quá trình phát triển
của một số nớc châu á , đặc biệt là 3 nớc : Nam Triều Tiên ,Nhật Bản ,
Singgapo ba con rồng châu á, để từ đó thấy đợc những thành công của
họ đã đạt đợc nh thế nào , liệu những kinh nghiệm của họ có phù hợp với
tình hình kinh tế xã hội Việt Nam hay không ?
(8) (9) BàI kinh tế Liên Xô trong sách Lịch sử kinh tế quốc dân Tr119
NXB giáo dục Hà Nội 2001
12
Đề án KTCT
Trớc hết chúng ta đề cập đến đất nớc Nam Triều Tiên :
Đặc điểm nổi bật của đất nớc này là phá vỡ nền kinh tế tự nhiên và mở
rộng quan hệ hàng tiền t bản chủ nghĩa (10) trên cơ sở vận dụng quy luật
giá trị theo định hớng t bản chủ nghĩa tạo nên một nền kinh tế hàng hóa
dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất .
Cho đến khi Đại chiến thế giới II kết thúc Nam Trỉều Tiên vẫn còn là
thuộc địa của Nhật Bản và nền kinh tế bị phá huỷ nặng nề trong chiến tranh
đến mức khó có thể gợng dậy đợc . Nhng nền tảng cơ bản của nền kinh tế
thị trờng là khu vực kinh tế t nhân và những quan hệ hàng hoá tiền tệ trong
khu vực sản xuất đã xuất hiện trớc đó , khi thực dân Nhật Bản xâm chiếm
thuộc địa vùng này .
ở Nam Triều Tiên : cho đến thế kỷ 19 , 84% nền kinh tế Triều Tiên vẫn
còn nằm ở khu vực nông nghiệp và lâm nghiệp lạc hậu và quan hệ sản xuất
chủ đạo ở nông thôn là chủ nghĩa phong kiến trong đó dân c chủ yếu là hai
thành phần một bên là địa chủ cùng với các gia đình quý tộc trong vơng
triều với bên kia là tá điền . Phơng thức bóc lột chủ yếu là phát canh thu tô
.khái niệm tiền công còn xa lạ với các triều đại Triều Tiên cho đến khi
Nhật áp đặt ách thống trị của họ vào năm 1910. (11)
Chính sách thực dân hoá của Nhật Bản đã đặt dấu chấm hết cho triều đại
phong kiến YI vốn suy tàn từ nhiều năm trớc đó . Cùng với việc đa kháI
niệm đất đai là hànghoá Nhật còn đem đến cho ngời Triều Tiên biết đến
kháI niệm tiền lơng
(10)(11) bài Các nền kinh tế công nghiệp mới Châu ácủa PGS.TSNguyễn
Phú Trọng trên tạp chí Cọng Sản số 15 (8/2001) trang 4
13
Đề án KTCT
Và giá cả của hàng hoá sức lao động. Chính sách thuộc địa của Nhật Bản
trên thực tế đã thúc đẩy những quan hệ hàng hoá tiền vốn tồn tại yếu ớt và
còn ở mức độ hạn hẹp trong nền kinh tế Triều Tiên . Nói cách khác nớc này
đã tiếp thu những lý thuyết về vai trò chức năng của nền kinh tế thị trờng đ-
ợc khởi sớng từ A.Smith cũng nh những bổ xung thêm từ các nhà kinh tế
lỗi lạc phơng tây nh Ricacdo và Keynes . Họ đề cao sự quan trọngcủa cung
cầu nhng đồng thời cũng chú trọng đến tác dụng đIều tiết nền kinh tế hàng
hoá của quy luật giá trị và ở đây là lấy sự bù đắp ngang giá làm chuẩn mực
trong trao đổi , vì rằng sự trao đổi những lợng lao động bằng nhau là lợi ích
cơ bản của chế độ sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản
xuất ở nớc này . Chính vì vậy:
Kinh tế t nhân ở Triều Tiên chiếm một tỷ trọng lớn , mặt khác các nhà
doanh nghiệp t nhân này rất nhạy cảm với những biến động của thị trờng và
nhaỵ cảm nhận rõ vai trò đIều tiết của quy luật giá trị đối với quá trình sản
xuất trong doanh nghiệp của họ đó là trao đổi những lợng lao động bằng
nhau là phơng thức duy nhất để thực hiện lợi ích kinh tế của ngời sản xuất ,
đIều đó đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế của Nam Triều Tiên tăng trởng
không ngừng : cho đến năm 1982 khu vực kinh tế t nhân chiếm 96% tổng
sản phẩm trong nớc của Nam Triều Tiên , gần 96% giá trị sản lợng công
nghiệp chế biến do khu vực kinh tế t nhân đảm nhiệm (12) . Thế nhng bên
cạnh những thành quả đạt đợc nền kinh tế của Nam Triều Tiên cũng vẫn
còn những mặt tồn tại đó là sự gia tăng của những bất đồng xã hội hố sâu
ngăn cách giữa giàu và nghèo ngày càng tăng tỷ lệ thất nghiệp cao , ô
nhiễm môi trờng . Tồn tại những hậu quả đó là do nớc này đã áp dụng quy
luật giá trị theo định hớng t bản chủ nghĩa : không kết hợp lợi ích t nhân
với lợi ích tập thể và lợi ích xã hội
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét