Những t tởng lớn về vóng đàm phán urugoay đã đợc định hình ngay
sau vòng Tokyo và đợc đa ra tại Hội nghị Bộ trởng các nớc thành viên GATT
tháng 11/1982 tại Geneva. Tuy vậy, phải đến trớc hội nghị các Bộ trởng
tháng 9/986 tại Puntadel Este (Urugoay) chơng trình hội nghị của vòng đàm
phán này mới đợc chấp nhận. Chơng trình này bao gồm một tổng thể lớn các
vấn đề thơng mại nh dịch vụ, đầu t và quyền sử hữu trí tuệ. Tại sao lại đặt ra
những vấn đề mang tính cấp thiết và mở rộng nh vậy tại vòng đàm phán này.
Đó là do GATT đã đợc bộc lộ những hạn chế của mình sau một thời gian dài
hoạt động . Trong năm 1989, văn phòng đại diện thơng mại Hoa Kỳ ớc tính
rằng trong số 3730 tỷ USD hoạt động thơng mại trên thế giới, chỉ có 2/3 số
này áp dụng các điều lệ của GATT tức là 1/3 các hoạt động thơng mại với
các sản phẩm mà các nớc sử dụng ngoại lệ để không chịu giảm tàn diện trong
hạn chế. Cáchoạt động về thơng mại dịch vụ, tài chính vẫn nằm trong sự bảo
hộ của nhà nớc.
Lĩnh vực dịch vụ phức tạp đến mỗi ngời ta rất ít khi thoả thuận dợc
ngay cả vệc lám sao để bắ đaàu cuộc đàm phán. Hơn nữa, quy chế lỏng lẻo
của GATT đã làm cho hệ thống mậu dịch hớng tới tự do hoá bị suy yếu:
+ Qua các hiệp định song biên các bên dành cho nhau các quy chế u
đãi riêng.
+ Các biện pháp hạn chế về số lợng và hàng rào thuế quan tăng lên.
+ Các trở ngại phi thuế quan mọc lên nhanh chóng.
Vòng đàm phán urugoay kéo dài đến 15/12/1993 để khắc phục những
hạn chế của GATT, đi đến thống nhất những vấn đề mới mang tính thơng
mại toàn cầu. Ngày 15/4/1994, văn kiện cuối cùng của vòng đàm phán
urugoay đã đợc 123 nớc tham gia kí tại cuộc họp ở Marraesh (Morocco).
Tuyên bố Marrakesh ngày 15/4/1994 đã khẳng định kết quả. Vòng đàm phán
urugoay là nhằm tăng cờng nền kinh tế thế giới và thúc đẩy thơng mại, đầu t,
tăng việc làm và thu nhập trên toàn thế giới và thành lập tổ chức thơg mại thế
gới (Wold trade organision, Viết tắt của WTO )
WTO là một thiết chế pháp lý của hệ thống thơng mại đa biên. Thuật
ngữ đa biên theo giải thích cả WTO là thuật ngữ đợc sử dụng để thay cho
nhữ toàn cầu hoặc chữ thế giới mà trớc đây quen dùng.
5
WTO đa ra các nghĩa vụ có tính nguyên tắc để chính phủ các nớc thông qua
các cuộc thảo luận, thơng lợng và phán xét có tính tập thể.
1.2-/ Mục đích, nguyên tắc và tổ chức của WTO
1.2.1- Mục đích
WTO có ba mục đích cơ bản sau.
Thứ nhất giúp cho dòng thơng mại càng tự do đợc bao nhiêu càng tốt
bấy nhiêu. Để làm đợc nh vậy, ngời ta cố gắng để mọi cái có thể rõ ràng mà
không trìu tợng, có thể có nhận biết và dự báo trớc đơc. Điều đó còn có nghĩa
WTO phải phấn đấu để đảm bảo cho các cá nhân doanh nghiệp và Chính Phủ
các nớc hiểu rằng các quy tắc thơng mại mà không một nớc nào đợc đột
nhiên thay đổi chính sách thơng mại mà không một cá nhân tổ chức của nớc
nào khác đợc biết trớc. Nói một cách khác là các quy tắc thơng mại phải
trong sáng, rõ ràng và có thể lờng trớc đợc mọi thay đổi.
Thứ hai: Thực hiện chức năng của trung tâm giàn xếp, thơng lợng và
thoả thuận các chính sách qui tắc thơng mại đa biên.
Thứ ba: Trung tâm để giải quyết các bất đồng, các tranh chấp phát sinh
trong quá trình hoạt động thơng mại quốc tế.
1.2.2. Nguyên tắc
Hệ thống các hiệp định của WTO khá lớn đồng bộ, bao quát cả một
phạm vi rộng lớn các hoạt động thơng mại. Các hiệp định đó liên quan đến
nông nghiệp, hàng dệt và may mặc, ngân hàng, vô tuyến viễn thông, mua
sắm của Chính phủ các tiêu chuẩn công nghiệp, các qui định về vệ sinh thực
phẩm, đến sở hữu trí tuệ và các lĩnh vực khác. Tuy vậy, các nguyên tắc cơ
bản, các nguyên tắc nền tảng của WTO xuyên suốt toàn bộ các hiệp định, các
nguyên tắc đó là cơ sở của hệ thống thơng mại đa biên các nguyên tắc đó là:
a- Nguyên tắc thơng mại không phân biệt đối sử.
Thơng mại thế giới phải đợc thực hiện một cách công bằng, không
phân biệt đối xử. Các nớc thành viên WTO cam kết giành cho nhau chế độ
đãi ngộ tối huệ quốc (MNF) tức là chế độ đãi ngộ ở lĩnh vực mình dành cho
6
hàng hóa của một nớc bạn hàng này không kém phần thuận lợi hơn so với
chế độ đãi ngộ ở lĩnh vực đó giành cho bất kỳ nớc thứ ba nào.
Các nớc thành viên WTO cam kết giành cho nhau chế độ đãi ngộ quốc
gia (NT), tức là chế độ không phân biệt đối xử giữa hàng nhập khẩu và hàng
sản xuất trong nớc, khi hàng nhập khẩu đợc đa vào thị trờng trong nớc. Các
quốc gia có chính sách đối xử nh thế nào với hàng hoá sản xuất trong nớc thì
cũng phải đối xử nh vậy đối với hàng hoá nhập khẩu từ các nớc thành viên
WTO.
Hiện nay, chế độ tối huệ quốc và chế độ đãi ngộ quốc gia chủ yếu
giành cho hàng hoá. Tuy nhiên, các nớc thành viên mong muốn và đang xúc
tiến, vận động mở rộng chế độ tối huệ quốc áp dụng đối với cả thơng nhân
không riêng trong lĩnh vực hàng hoá mà còn trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ.
b. Nguyên tắc tự do hoá mậu dịch.
Các nớc thành viên WTO phải xây dựng chính sách và khung pháp
luật nhằm thực hiện, đáp ứng yêu cầu cắt giảm dần dần từng bớc hàng rào
thuế quan và phi thuế quan, để đến một lúc nào đó trong tơng lai sẽ xoá bỏ
hoàn toàn, mở đờng cho thơng mại phát triển. Tự do hoá mậu dịch gắn với
pháp luật, thể lệ và khả năng cụ thể của từng nớc.
c. Nguyên tắc bảo hộ mậu dịch trong nớc bằng hàng rào quan
thuế.
Nguyên tắc này trái ngợc với nguyên tắc tự do hoá mậu dịch nhng
WTO chủ trơng vẫn giành cho một số nớc thành viên trong một thời gian
nhất định vẫn đợc áp dụng các biện pháp bảo hộ mậu dịch đối với hàng hoá
trong nớc bằng hàng rào thuế quan. Có chủ trơng đó là do hiện nay và trong
một thời gian nữa cha khắc phục ngay đợc sự phát triển không đồng đều giữa
các quốc gia thành viên. Nguyên tắc này có nội dung bảo hộ bằng hàng rào
thuế quan, không ủng hộ bảo hộ mậu dịch bằng hàng rào phi thuế quan hoặc
các biện pháp hành chính. Mặc dù vậy, các nớc áp dụng nguyên tắc này có
nghĩa vụ phải công bố mức thuế trần cam kết, để rồi từ đó cùng với các nớc
WTO khác thơng lợng theo chiều hớng giảm dần mà không có tăng. Nếu các
nớc tăng quá mức thuế trần cam kết thì phải bồi thờng nhanh chóng, kịp thời
7
và thoả đáng cho các nớc bị thiệt hại. Ngoài ra, mỗi nớc phải cam kết mốc
thời gian thực hiện lộ trình cắt giảm dần để tiến tới mục tiêu xoá bỏ hàng rào
quan thuế.
d. Nguyên tắc ổn định thơng mại
WTO chủ trơng thơng mại quốc tế phải đợc tiến hành cơ sở ổn định, rõ
ràng minh bạch, không ẩn ý. Theo nguyên tắc này, các quốc gia thành viên
phải thông qua đàm phán, đa ra các cam kết với những lộ trình thực hiện cụ
thể. Tuy thừa nhận quyền của mỗi nớc thành viên đợc đàm phán lại cam kết
của mình WTO qui định nghĩa vụ phải đền bù các thiệt hại có thể xảy ra cho
các thành viên khác. Khi xây dựng chính sách và khung pháp luật này phải đ-
ợc công bố công khai để mọi đối tợng quan tâm này phải lấy ý kiến rộng rãi
của các tầng lớp xã hội và sau đó mới tiến hành sửa đổi cũng nh dành thời
gian thích hợp để tuyên bố hiệu lực của các sửa đổi bổ xung đó:
e. Nguyên tắc tăng cờng cạnh tranh lành mạnh.
Nội dung của nguyên tắc này là sự cạnh tranh hàng hoá dịch vụ phải
trên cơ sở lành mạnh, không đợc dùng quyền lực nhà nớc để áp đặt, bóp méo
tính lành mạnh, công bằng của cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Nguyên tắc
này đợc nhấn mạnh trong các lĩnh vực nh quyền lợi và nghĩa vụ của doanh
nghiệp nhà nớc, quyền cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu; cấp hạn
ngạch.
g. Nguyên tắc không hạn chế số lợng hàng hoá nhập khẩu
Qui định này nhằm chống lại những hạn chế nhập khẩu đặc biệt là với
một số mặt hàng. Tuy vậy, vẫn có ngoại lệ đợc áp dụng cho các quốc gia
thành viên trong những trờng hợp đặc biệt nghĩa là WTO vẫn cho phép các quốc
gia này đợc phép hạn chế hàng hoá nhập khẩu khi gặp những khó khăn về cán
cân thanh toán do trình độ phát triển thấp của nền kt trong nớc hoặc vì những lý
do về môi trờng, an ninh quốc gia. Việc áp dụng ngoại lệ này chỉ có tính chất
tạm thời và đợc áp dụng không phân biệt giữa các nớc bạn hàng khác nhau, khi
có điều kiện phải xoá bỏ việc áp dụng qui định này.
h. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp, bất đồng thơng mại qua
thơng lợng hoà giải.
8
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo an toàn và công bằng cho các quan hệ
thơng mại. Các tranh chấp giữa các bên trớc tiên phải đợc giải quyết thông
qua thơng lợng và hoà giải trên cơ sở thiện chí. Trong trờng hợp, đã áp dụng
các biện pháp nh vậy mà các bên thấy vẫn không thoả đáng thì có thể đệ
trình lên ban hội thẩm của WTO. Khi đó một hội đồng trọng tài gồm 3
chuyên gia từ các nớc không có liên quan tới các bên tranh chấp đợc lập ra để
xem xét các vấn đề bất đồng và đa ra ý kiến cho ban hội thẩm xem xét. Sau
khi xem xét, ban hội thẩm ra quyết định và quyết định và quyết định của ban
hội thẩm mang tính chất ràng buộc đối với các bên.
i. Nguyên tắc về quyền đợc từ chối và tự vệ trong trờng hợp
khẩn cấp
Nguyên tắc này đợc ghi nhận trong GATT 1994. Theo đó, trong một
số trờng hợp đặc biệt, quốc gia thành viên có thể từ chối việc thực hiện một
hoặc một số nghĩa vụ đã cam kết (điều 25 GATT 1994), nhng chỉ đợc thực
hiện quyền này nếu đợc WTO tán thành. Về quyền tự vệ căn cứ vào nội dung
điều 1919 của GATT 1994 thì quốc gia thành viên có thể áp dụng các biện
pháp tự vệ trong trờng hợp khẩn cấp, nhằm bảo hộ sản xuất hàng hóa trong
nớc nh tăng thuế xuất nhập khẩu vợt mức trần đã cam kết, áp dụng hình thức
hạn chế số lợng hàng nhập khẩu vợt khẩu; trợ giá đối với hàng hoá sản xuất
trong nớc. Tuy vậy, biện pháp này chỉ có tính tạm thời và phải tổ chức quốc
tế và khu vực.
k. Nguyên tắc tôn trọng các tổ chức quốc tế và khu vực
WTO là đại diện cho thơng mại toàn cầu, nhng vẫn thừa nhận những tổ
chức kinh tế khu vực hoạt động trong lĩnh vực hoạt động trong lĩnh vực thơng
mại quốc tế, miễn là những tổ chức này tuân thủ nguyên tắc tự do hoá thơng
mại, thực hiện chính sách kinh tế mở, hớng ngoại, không co cụm thực hiện
việc loại bỏ dần hoặc giảm dần các hàng rào quan thuế, phi quan thuế gây
cản trở cho dòng thơng mại toàn cầu. Do vậy, nguyên tắc MFN đợc miễn trừ
trong quan hệ giữa các nớc thành viên của tổ chức kinh tế, thơng mại khu vực
dới hình thức liên minh quan thuế hoặc khâu mậu dịch tự do.
l. Nguyên tắc giành điều kiện thuận lợi hơn cho các nớc đang
phát triển và chậm phát triển .
9
Theo nguyên tắc này, WTO thừa nhận phải giành cho các nớc đang
phát triển và chậm phát triển những điều kiện thuận lợi hơn trong thơng mại
quốc tế hàng hoá và dịch vụ. Đối với những nớc này, các nớc công nghiệp
phát triển sẽ không yêu cầu có đi có lại trong các cam kết, giảm hoặc bỏ
hàng rào quan thuế hoặc phi quan thuế để các nớc đó có thể tham gia đầy đủ
thơng mại quốc tế.
1.2.3 Tổ chức của WTO
WTO đợc tổ chức và hoạt động bởi Chính phủ của các nớc thành viên.
Tất cả các quyết định quan trọng đều đợc xây dựng và thông qua bởi các Bộ
trởng hoặc các quan chức các nớc chủ yếu trên cơ sở nguyên tắc nhất trí
(Consensus). Đến tháng 12/1998, WTO có 132 thành viên chính thức, hai thành
viên dự bị (Kirgizistan và Latva) 34 nớc quan sát viên. Để đảm bảo nguyên tắc
nhất trí, sự công bằng bình đẳng giữa các nớc thành viên trong tiến trình tự do
hoá thơng mại, sự hoạt động có hiệu quả vì lợi ích của các nớc thành viên WTO
đã có một cơ cấu tổ chức chặt chẽ bao gồm nhiều hội đồng, uỷ ban bao trùm
nhiều lĩnh vực trong thơng mại quốc tế.
- Cơ quan cao nhất WTO là hội nghị cấp bộ trởng, bao gồm tất cả các
đại diện của các nớc thành viên, đựoc tổ chức ít nhất 2 năm một lần. Hội nghị
quyết định tất cả các vấn đề liện quan đến các hiệp định thơng mại đa biên.
- Để giải quyết công việc hàng ngày của WTO giữa hai kỳ họp Hội
nghị cấp bộ trởng có hôi đồng chung bao gồm tất cả các thành viên của
WTO. Hội đồng chung có nhiệm vụ báo cáo cho Hội nghị cấp bộ trởng. Hội
nghị chung họp với tính cách là cơ quan giải quyết tranh chấp. Hội đồng
chung đợc chia thành 2 uỷ ban: uỷ ban giải quyết các tranh chấp và uỷ ban
đánh giá chính sách thơng mại để đánh giá thờng xuyên các chính sách thơng
mại của từng nớc thành viên Hội đồng về thơng mại hàng hoá, hội đồng về
thơng mại dịch vụ và hội đồng về vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Ba uỷ ban khác đợc thành lập bởi hội nghị Bộ trởng có nhiệm vụ báo
cáo lên Hội đồng chung. Đó là uỷ ban về thơng mại và phát triển, uỷ ban về
cán cân thanh toán, uỷ ban về dự toán, tài chính và hành chính.
10
Mỗi hiệp định trong 4 hiệp định đa phơng của WTO - hiệp định về
hàng không dân dụng, hiệp định mua sắm Chính Phủ, hiệp định sản phẩm
sữa và hiệp định thịt bò - có cơ quan quản lý riêng báo lên Hội đồng chung.
Công việc của WTO đợc thực hiện bởi các đại diện của các nớc thành
viên, do đó phần lớn các nớc đều có đại diện ngoại giao tại Genneva, đôi khi
có cả đại sứ tại WTO. Do kết quả của tiến trình khu vực hoá kinh tế dới nhiều
hình thức, có nhiều tổ chức là thành viên hoặc môt nhóm nớc chỉ cử một đại
diện duy nhất tại các cuộc họp và thơng lợng của WTO. Đơn cử, trong khi
các nớc thành viên điều phối, vị trí của mình tại Brussels và Genneva thì uỷ
ban Châu Âu là đại diện duy nhất cho toàn EU tại hầu hết các cuộc họp của
WTO. Ngoài ra phải kể đến Hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN) nhóm
Châu phi, vùng Caribe và Thái Bình Dơng (ACP), NAFTA(gồm Mỹ, Canada
và Mexico), MERCOSUR(gồm Brasil, Argentina, Pargoay và Urugoay ).
Các đại diện này dự rất nhiều cuộc thơng lợng và gặp gỡ các quan chức lãnh
đạo WTO tại trụ sở WTO. Đôi khi các đại diện cấp chuyên viên đợc gửi tới
từ các nớc để trình bày những đánh giá của Chính Phủ mình về những vấn đề
cụ thể.
Về việc thông qua các quyết định của WTO vẫn tiếp tục truyền thống
lau đời của GATT là thông qua các quyết định bằng sự nhất trí hay nói cách
khác theo nguyên tắc Consensus. Theo nguyên tắc này, thì môt quyết định sẽ
đợc thông qua nếu không có thành viên nào phản đối chính thức. Một khi
không đạt đợc sự nhất trí, WTO cho phép bỏ phiếu theo nguyên tắc đa số.
Những quyết định sau sẽ đợc thông qua nếu có 3/4 số nớc thành viên tán
thành: một sự giải thích bất kỳ của các hiệp định thơng mại đa biên; quyết
định phủ quyết một sự từ bỏ nghĩa vụ của một thành viên tán thành thì những
quyết định sau sẽ đợc thông qua; quyết định sửa đổi các điều khoản của các
hiệp định đa biên (nhng chỉ có tác dụng sau sẽ đợc thông qua: Quyết định sửa
đổi các điều khoản của các nớc thành viên tán thành; quyết định phủ quyết
một sự từ bỏ nghĩa vụ của một thành viên cụ thể trong một hiệp định da biên.
Nếu 2/3 số nớc thàh viên tán thành thì những quyết định đa biên (nhng chỉ có
tác dụng đối với các nớc tành viên tán thành); quyết định kết nạp thành viên
mới .
11
Để phục vụ các nớc chức năng của WTO liên quan đến các cuộc thơng
lợng và việc thi hành các hiệp định, trong tổ chức của WTO còn Ban th ký va
fngân sách WTO. Ban th ký của WTO đóng tại Genneva BAn này đến cuối thàng
12/1998 có khoảng 5000 cán bộ trong biên chế đứng đầu là Tổng giám đốc, ông
Renato Ruggiero và phó Tổng giám đốc. Ban th ký còn giúp giải quyết các vấn
đề liên quan đến đàm phán gian nhập WTO các nớc và t vấn cho các Chính phủ
xem xét t cách các thành viên mới.
Ngân sách của WTO đến hết 31/12/1998 là 116 triệu Frans Thuỵ Sỹ đợc
hình thành từ sự đóng góp của các thành viên theo tỷ lệ trong tổng số hoạt
động thơng mại của thành viên đó. Một phần ngân sách của WTO dợc dùng
để chi cho hoạt động của trung tâm thơng mại quốc tế.
1.1.3 Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO vô cùng quan trọng trong việc
bảo vệ quyền và nghĩa vụ của các nớc thành viên, từ đó thực hiện tự do hoá
thơng mại một cách bình đẳng, công bằng giữa các quốc gia. Phơng pháp
truyền thống từ GATT 1947 của WTO quy định khá cụ thể về cơ chế giải
quyết tranh chấp, trong đó có khẳng định tính cụ thể về cơ chế giải quyết
tranh chấp, trong đó khẳng định tính ut iên phơng pháp thơng lợng, hoà giải.
Quy tắc va thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tanh chấp (sau đây gọi là thoả
thuận DSU) về phạm vi áp dụng, thoả thuận DSU dợc áp dụng đối với các
tranh chấp đợc đa ra giải quyết theo nguyên tắc tham vấn dợc yêu cầu tham
vấn và chỉ đợc đặt ra khi các hiệp định của WTO có hiệu lực. Về biện pháp,
các bên tranh chấp bất cứ lúc nào cũng có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp
bất cứ lúc nào cũng có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng biện pháp môi
giới, trung gian, hoà giải. Trong trờng hợp, các biện pháp này không đa lại
kết quả mong muốn, các bên có thể yêu cầu thành lập ban hội thẩm. Bên
cạnh các cơ quan này, WTO còn có cơ quan phúc thẩm có thẩm quyền xem
xét lại các quyết định của ban hội thẩm và cơ quan giải quyết tranh chấp có
chức năng tác nghiệp đối với hệ thống giải quyết tranh chấp hợp nhất. Về
việc thi hành các quyết định hoặc khuyến nghị DSB thì theo quyết định tại
điều 21 thoả thuận DSU, các bên phải thi hành ngay lập tức nhằm bảo đảm
hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, cơ chế giải quyết tranh
chấp vẫn qui định khoảng thời gian thi hành hợp lý tuỳ theo yêu cầu của
12
DSU, đó là thời gan thi hành không quá 12 tháng nếu quyết định đó không có
việc xem xét phúc thẩm, không quá 15 tháng nếu xem xét phúc thẩm. Một
vấn đề đặt ra là khi thực hiện các quyết định cần tính đến quyền lợi của các
nớc đang phát triển. Tính bắt buộc thi hành các quyết định thể hiện ở cơ sở
vụ tranh chấp phải đợc coi nh cha kết thúc nếu các vấn đề cha đợc giải quyết
triệt để.
Có thể nói cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO khá hiệu quả và năng
động nhng không kém phần cứng rắn, kiên quyết trong mọi trờng hợp.
13
Chơng II
Thuận lợi và khó khăn trên con đờng gia
nhập WTO của Việt Nam
2.1-/ Những thuận lợi của Việt Nam với t cách là
thành viên của WTO .
Quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam trong 10 năm gần đây chỉ ra
rằng, sự thành công kinh tế của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều ở mức độ tham
gia của đất nớc vào nền kinh tế của khu vực và thế giới mà GATT và WTO là
tổ chức lớn nhất hiện nay. Đặc biệt, sau khi đã nghiên cứu các kết quả của
vòng đàm phán Urugoay, tháng 1/1995, Chính phủ Việt nam quyết định này
sẽ giúp đất nớc đổi mới kinh tế có hiệu quả hơn, đồng thời góp phần mở rộng
hơn nữa các quan hệ kinh tế với các nớc khác.
2.1.1-/Những thuận lợi của Việt Nam trên tiến trình gia nhập WTO
Việc gia nhập WTO không chỉ thấy đợc những lợi ích sẽ đạt đợc mà gia
nhập mà bản thân nội tại của các quốc gia đó, tổ chức đó phải có những điều
kiện nhất định làm tiền đề cho quá trình gia nhập. Việt Nam tuy mới cải cách
nền kinh tế dợc hơn 10 năm nhng đã thu đợc những thành công nhất định và đó
là những điều kiện thuận lợi cho sự gia nhập WTO của Việt Nam.
Việt Nam đợc xem là một nớc ổn định về chính trị, phát triển nhanh về
kinh tế. Mức tăng trởng kinh tế của Việt Nam trong những năm qua khá nhanh,
mức tăng trởng kinh tế bình quân giai đoạn 1986 - 1995 la fhơn 7% lạm phát
giảm từ hơn 400% vốn đầu t nớc ngoài đợc thực hiện tăng từ 600 triệu USD
năm 1990 lên 3,8 tỷ USD năm 1994; 6,8 tỷ USD năm 1995.
Các xu hớng kinh tế chỉ ra rằng, Việt Nam có thể thực hiện đợc mục
tiêu tăng GDP lên gấp đôi so với những năm 1990 vào năm 2000.
Những chính sách luôn cải cách, đổi mới mở cửa nền kinh tế Việt Nam
của Đảng và nhà nớc đã đa Việt Nam ngày càng tiến nhanh hội nhập với thế
giới. Những nỗ lực của Việt Nam trong việc cải thiện mối quan hệ quốc tế
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét