Bảng số 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm gần đây.
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004
So sánh giữa năm 2004 với
năm 2003
Số tuyệt đối
(%)
Số tơng đối
(%)
1.Tổng doanh
thu
Triệu đồng 93025.5 95420.8 2395.3 2.57
2.Lợi nhuận
trớc thuế
Triệu đồng 382.85 409.67 26.82 7.00
Thuế và các
khoản phải
nộp NS
Triệu đồng 42 37 -5 -11.9
Số lợng cán
bộ, CNV
Ngời 325 350 25 7.69
Thu nhập
bình quân
1000đ/ngời 1250 1375 125 0.1
Qua bảng số liệu trên đã cho thấy Công ty đang trên đà phát triển với giá trị tổng sản lợng
ngày một tăng, cụ thể là tổng doanh thu trong năm 2004 đã tăng so với năm 2003 là 2.57%. Đời
sống cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng đợc đảm bảo, ổn định, nâng cao cả về đời
sống vật chất lẫn tinh thần, cùng một cơ chế thởng, phạt, phụ cấp hợp lý, công minh nên đã
khuyến khích đợc tinh thần lao động hăng say, nhiêt tình, phát huy đợc tính sáng tạo, chủ động
trong công việc, góp phần không nhỏ vào sự phát triển không ngừng của Công ty. Thu nhập binh
quân đầu ngời / tháng tính riêng trong năm 2004 là 1.375.000đ, tăng 0.1% so với năm 2003. Bên
cạnh đó, Công ty cũng đã hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nớc về các khoản nộp ngân sách , giảm
11.9 % các khoản phải nộp nhà nớc so với năm 2003.
1.4/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Là một Công ty xây dựng nên sản phẩm của Công ty mang nét đặc trng của nghành Xây
dựng công trình.
5
Trớc hết quá trình tạo ra sản phẩm của nghành xây dựng cơ bản từ khi khởi công xây
dựng đến khi công trình hoàn thành đa vào sử dụng thờng kéo dài, phụ thuộc vào quy mô và tính
chất phức tạp của từng công trình. Quá trình xây dừng chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
lại gồm nhiều công việc khác nhau
Thứ hai sản phẩm xây dựng cơ bản là những công trình vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, thời gian lắp đặt sử dụng lâu dài. Lợng vốn trong khâu sản xuất sẽ lớn. Điều đó dẫn
đến nhu cầu vốn cho sản xuất của công ty là rất lớn đặc biệt là vốn lu động.
Quy trình sản xuất của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ 2 sau:
II/Thực tế công tác kế toán của công ty xây dựng số 2 Thăng Long.
2.1/ Tổ chức bộ máy kế toán.
- Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập chung toàn bộ công việc kế
toán đợc tập chung tại phòng kế toán của Công ty, ở các đội sản xuất, đơn vị sản xuất trực thuộc
Công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê kế toán làm
nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ sau đó vào sổ chi tiết vật t, lao động, máy móc và
tập hợp chứng từ gốc vào bảng tập hợp chứng từ gửi lên công ty vào ngày 25 hàng tháng.
- Cơ cấu tổ chức phòng tài chính - kế toán.
+ Kế toán trởng : Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ, phù
hợp với yêu cầu quản lý, hớng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện, tổ chức
lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm với giám đốc và cấp trên về thông tin kế toán.
+ Kế toán tổng hợp : Có trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá thành và kết quả kinh
doanh.
6
Mua vật tư, tổ
chức nhân công
Lập kế hoạch thi
công
Tổ chức
thi công
Nghiệm thu,
bàn giao công
trình
Nhận thầu
+ Kế toán vật t - TSCĐ : Co trách nhiệm theo dõi hình hình nhập xuất tồn của vật t, xác
định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình.Theo dõi tình hình biến
động TSCĐ, phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác số lợng TSCĐ, tình hình khấu hao, tính đúng
chi phí sửa chữa và giá trị trang thiết bị.
+ Kế toán tiền lơng và các khoản vay : Căn cứ vào bảng duyệt quỹ lơng của các đội và các
khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành tập hợp bảng lơng, thực hiện phân bổ, tính toán lơng
và các khoản phải tính cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Theo dõi tiền vay và các khoản
trả lãi ngân hàng.
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng : Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các khoản
thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán, cuối tháng lập bảng kê thu chi và đối
chếu với kế toán tổng hợp.
+ Thủ quỹ : Căn cứ vào chứng từ thu chi đã đợc phê duyệt, thủ quỹ tiến hành phát, thu,
nộp tiền ngân hàng cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long.
7
Kế toán trưởng
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
tiền lư
ơng
Thủ
quỹ
Kế
toán
vật tư
TSCĐ
CCDC
Nhân viên thống kê
kế toán tại các đội
2.2/Tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ
-Quy trình luân chuyển chứng từ kê toán TSCĐ:căn cứ vào hoá đơn,biên bản giao nhận
TSCĐ,hoặc biên bản thanh ly TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, kế toán lập chứng từ ghi sổ, sổ chi
tiết TK 211, sổ cái TK 211 sau đó kế toán tiên hành lu chứng từ.
-Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vật liệu:căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật t,
hạn mức vật t dể lập phiếu nhập kho ,phiếu xuất kho ; căn c vào chi tiêu số lọng trên các chứng từ
này , thủ kho ghi vào thẻ kho.Kế toán cập nhật chứng từ ban đầu, theo chơng trình kế toán máy
AFSYS 5.0 số liệu do kê toán đã cập nhật sẽ tự động ghi vào sổ chi tiết vật liệu; bảng kê nhập
_xuất_ tồn; bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại; sổ cái TK 152
-Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lơng , tiền công và các khoản trích theo l-
ơng:căn cứ vào bản chấm công;phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành kế toán
lập bảng phân bổ tiền lơng, trích BHXH; ghi sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 334
-Quy trình luân chuyển chứng từ hàng tồn kho: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho kiêmvận chuyển nội bộ, thẻ kho, biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá
-Quy trình luân chuyển chứng từ tiền tệ :phiếu thu, phiếu chi,giấy thanh toán tạm ứng, sổ
chi tiết, sổ cái.
-Quy trình luân chuyển chứng từ sản xuất:phiếu theo dõi ca xe máy thi công.
8
2.3/Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.
Doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây
lắp.Doanh nghiệp sử dụng một số tài khoản sau:
I/Tài sản :
-111,112,131,133,136,138,141,142,152,153,154,211,214,241
II/Nguồn vốn:
-311,331,3331,3334,3338,341,336,334,338,411, 511,721,621,622,623,
627,642,821,911,và các TK về quỹ,một số TK ngoại bảng.
2.4/ Tổ chức sổ kế toán của công ty.
-Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tiến hành thi công xây dựng nhiều
công trình trong cùng một thời gian nên chi phí phát sinh thờng xuyên liên tục và đa
dạng. Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho từng công trình cũng nh
toàn bộ công ty, công ty áp dụng phơng pháp kế toán kê khai thờng xuyên. Phơng pháp
này không những phản ánh đợc kịp thời chi phí sản xuất cho từng công trình mà nó còn
phản ánh một cách chính xác số chi phí cho từng công trình trong từng thời điểm, giúp
ban quả lý từng công trình cũng nh giám đốc công ty đánh giá đợc số chi phí thực tế bỏ ra
có theo kế hoạch dự toán thi công hay không, để từ đó có biện pháp điều chỉnh tốc độ,
tiến độ thi công .
-Để phù hợp với yêu cầu quản lý cũng nh thuận tiện cho công tác hạch toán, công ty lựa
chọn kỳ kế toán quý, nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ và áp dụng hình
thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Để giảm bớt nâng cao khối lơng công việc ghi chép sổ sách kế toán, nâng cao năng suất,
chất lợng kế toán cũng nh đảm bảo tính kịp thời chính xác của công tác kế toán công ty đã sử
dụng phần mềm kế toán AFSYS 5.0. Với phần mềm kế toán máy này, kế toán chỉ việc cập nhật
chứng từ kế toán ban đầu đã đợc phân loại vào máy tính sẽ tự động tính toán, xử lý các dữ liệu
trên sổ kế toán thành các thông tin trên Sổ cái và Báo cáo tài chính, phần mềm này bao gồm:
-Hệ thống: Gồm các phần nh: danh mục các đơn vị sử dụng; tháng năm làm việc; khai
báo mật khẩu quyền sử dụng;
9
-Danh mục: Gồm các danh mục tham chiếu nh: danh mục tài khoản, chứng từ kế toán, đối
tợng pháp nhân đối tợng tập hợp
-Cập nhật chứng từ: Là phần phục vụ cho việc cập nhật các chứng từ của các thành phần
kế toán.
Quy trình xử lý của phần mềm AFSYS 5.0 đợc mô tả bằng sơ đồ sau:
B ớc 1 - Nhập đầu tiên kế toán các phần hành thực hiện.
Căn cứ vào các chứng từ gốc nhận đợc, kế toán nhập các số liệu đó vào máy qua 2 màn
hình cập nhật cho 2 nhóm chứng từ sau:
-Cập nhật chứng từ: tiền mặt, ngân hàng, vay, công nợ, chi phí, khác.
-Cập nhật hoá đơn: nhập vật liệu công cụ dụng cụ, xuất vật liệu công cụ dụng
cụ,nhập hàng hoá - sản phẩm, xuất hàng hoá - sản phẩm.
Màn hình cập nhật chứng từ kế toán nói chung đều có cùng một giao diện giống nhau, ph-
ơng pháp cập nhật và các thao tác trong khi cập nhật đều nh nhau, chỉ khác nhau ở mã chứng từ.
Màn hình cập nhật có một số yếu tố cơ bản sau:
*Các thông tin ban đầu: Loại chứng từ ngày chứng từ, số chứng từ, đối tợng pháp nhân,
mã khoản mục chi phí, mã đối tợng tập hợp, diễn giải
*Chi tiết mặt hàng: Mã hàng hoá, tên hàng hoá, đơn vị tính, số lợng, đơn giá số tiền
10
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào máy tính
Xử lý tự động theo chương
trình
Sổ kế
toán tổng
Sổ kế
toán chi
Các báo
cáo kế
*Định khoản: Tài khoản nợ, tài khoản có, số tiền.
B ớc 2 -Xử lý dữ liệu:
Sau khi đã cập nhật, máy tự động xử lý các số liệu này bằng cách chuyển vào các sổ sách
liên quan nh: Sổ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, Chứng từ ghi sổ, Bảng
kê ghi nợ các tài khoản, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái
B ớc 3 - In báo cáo:
Đến cuối kỳ, số liệu từ các sổ cái và các chứng từ liên quan đợc chuyển vào báo cáo tài
chính và máy cho phép in ra báo cáo này ( Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, ).
2.5/Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Doanh nghiệp tiến hành nộp báo cáo tài chính theo quy định của bộ tài chính, bao gồm:
-B01- DN: Bảng cân đối kế toán
-B02- DN: Báo cáo kết quả kinh doanh
-B03-DN:Báo cáo lu chuyển tiền tệ
-B09-DN: Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra định kì doanh nghiệp tiến hành nộp các báo cáo nội bộ sau: Báo cáo tình hình
sản xuất kinh doanh tháng( Báo cáo nhanh),Báo cáo quý, Báo cáo giao ban tháng,Báo cáo kết quả
kinh doanh theo chơng trình sản phẩm,Báo cáo khôi lợng sản phâmr dở dang cuối kỳ,và một số
báo cáo khác.
III/ Nhận xét đánh giá chung
Công ty cổ phần Xây dựng số 2 Thăng Long với gần 40 năm xây dựng và trởng thành đến
nay công ty đã trở thành một trong những công ty hàng đầu trong ngành xây lắp của Việt Nam.
Cùng với sự đi lên của nền kinh tế đất nớc, công ty đã không ngừng lớn mạnh và hội nhập với nền
kinh tế của thị trờng.
Ưu điểm:
Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty, em nhận thấy về cơ bản cơ cấu tổ
chức hệ thống kế toán là phù hợp với quy mô và đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Các chính sách điều lệ trong Công ty đảm bảo kết hợp đợc tính tuân thủ các quy định hiện
11
hành về hạch toán kế toán, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nớc với mục tiêu nâng cao hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Bộ máy kế toán đã phát huy đợc vai trò tích cực của
mình, phản ánh một cách trung thực, khách quan tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, cung cấp những cơ số liệu chính xác, phục vụ đắc lực cho ban lãnh đạo trong việc ra các
quyết định vể phơng án sản xuất kinh doanh.
Phòng kế toán của công ty gồm 10 nhân viên có trình độ và kinh nghiệm phù hợp với
chức năng và nhiệm vụ của mỗi ngời. Số lao động của phòng kế toán là phù hợp với quy mô lao
động của Công ty. Phân công công việc của nhân viên trong phòng có tính chuyên môn hoá, hợp
tác hoá cao nhằm đạt đợc mục tiêu thông tin và kiểm tra tài chính trong công ty.
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ và lu trữ chứng từ có khoa học đảm bảo phản ánh
nghiệp vụ kinh tế một cách nhanh chóng kịp thời, thuận lợi cho quá việc kiểm tra đối chiếu số
liệu giữa các sổ sách kế toán.
Trong điều kiện khoa học công nghệ đang phát triển mạnh mẽ Công ty cũng đã nhận thức
đợc những lợi ích từ việc ứng dụng tin học vào trong công tác kế toán. Đặc biệt với việc sử dụng
phần mềm kế toan AFSYS 5.0 đã giúp cho việc xử lý thông tin một cách nhanh chóng, chính xác
góp phần giải phóng sức lao động, tinh giảm bộ máy quản lý và nâng cao hiệu quả công việc.
Nhợc điểm:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, theo em còn có một số những tồn tại cần khắc phục
và em cũng xin đề xuất một số các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ
máy kế toán của Công ty:
Về quy mô nhân sự của phòng kế toán cha thực sự tơng thích với khối lợng công việc .
Mặc dù có đợc sự trợ giúp đắc lực của hệ thống phần mềm kế toán máy, nhng mỗi nhân viên
trong phòng vẫn phải kiêm nhiệm và quản lý cùng một lúc nhiều phần hành. Dẫn tới có thể phát
sinh những sai sót không đáng có. Do đó công ty nên có những thay đổi cần thiết trong tổ chức
nhân sự của phòng kế toán thích hợp để khắc phục khó khăn này.
Bên cạnh những lợi ích thiết thực của việc sử dụng phần mềm kế toán việc cập nhật những
thay đổi trong công tác hạch toán kế toán. Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta đang phát triển, các
cơ chế chính sách thờng xuyên có sự thay đổi. Phần mềm kế toán không thể cập nhật ngay các
12
thay đổi mà cần phải có thời gian để xây dựng áp dụng cho phù hợp. Cần có sự liên hệ, hợp tác
thờng xuyên với nhà cung cấp phần mềm để giảm thiểu đến mức tối đa đa hạn chế này .
Hệ thống sổ chi tiết cha thực sự phù hợp cho việc quản lý chặt chẽ đến từng đối tợng. Để
có đợc thông tin chính xác về từng đối tợng thờng phải mất rất nhiều thời gian và công sức của
nhân viên kế toán.Bởi vậy,cần phải xây dựng hệ thống sổ chi tiết phân loại theo đặc trng của từng
đối tợng.Có thể phân loại từng nhóm đối tợng với những đặc trng giống nhau sau đó tiến hành mở
sổ chi tiết cho từng nhóm đối tợng đó.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long, em đã
nhận thức đợc tầm quan trọng của công việc kế toán. Cũng nh hiểu biết đợc một cách sâu săc
nhất công việc, sổ sách cần thiết và cần làm.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiêt tình của các cán bộ, nhân viên phòng kế toán
và sự tận tình chỉ bảo của cô giáo PGS-TS Đặng Thị Loan.
13
Phần II
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I:
Cơ sở lý luận chung về hạch toán tài sản cố định
với vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh
nghiệp
I. Tài sản cố định - đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định.
1.1. Khái niệm tài sản cố định
Tài sản cố định (TSCĐ) là t liệu lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất. Song không phải tất cả các t liệu lao động trong doanh nghiệp đều là tài
sản cố định mà tài sản cố định chỉ gồm những t liệu chủ yếu có đủ tiêu chuẩn về mặt giá
trị và thời gian sử dụng quy định trong chế độ tài chính hiện hành của Nhà nớc.
Căn cứ quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/ 12/ 2003và quyết định số
166/1999/ QĐ- BTC, quyết định số149/31/12/2001/ QĐ- BTC của Bộ trởng Bộ tài chính.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu
hình. Các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả bốn tiêu
chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó;
+ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy;
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
+ Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mời triệu đồng) trở lên.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhng xác định đợc giá trị và
do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho
đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Một tài sản vô hình đợc ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng thời: Định
nghĩa về TSCĐ vô hình và thoả mãn cả bốn điều kiện trên mà không hình thành TSCĐ
hữu hình.
Nh vậy qua những phân tích trên có thể rút ra định nghĩa về TSCĐ trong doanh
nghiệp: Tài sản cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cốịnh bị hao mòn dần và giá trị của
nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tợng lao động, tài sản
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét