Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014

Luận văn tốt nghiệp hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển của công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội.pdf

Nguyễn Thị Huyền Dương
Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


5
Hiện nay Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một thành viên
của Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam, vẫn thuộc loại hình Công ty
Nhà nước, hoạt động trong khuôn khổ Luật Doanh nghiệp Nhà nước
(trước đây là Luật Công ty) và dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng
công ty. Tổng công ty tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường
ra nước ngoài về xuất khẩu sản phẩm và nhập khẩ
u nguyên vật liệu
vì phần lớn nguyên liệu của Công ty phải nhập từ nước ngoài.
Tuy vậy, Công ty vẫn hoạt động theo cơ chế hạch toán độc lập và
chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình không
ngừng cải tiến về bộ máy quản lý cũng như công nghệ để nâng cao
năng xuất sản xuất và chất lượng sản phẩm để tăng khả
năng cạnh
tranh trên thị trường.
Cuối những năm 1990 mặt hàng vải bạt của Công ty đã bước vào
giai đoạn suy thoái và vải mành phải cạnh tranh khốc liệt với các
sản phẩm ngoại nhập cả về chất lượng và giá cả. Đứng trước thực
trạng đó vào đầu những năm 2000, Công ty đã nghiên cứu và mạnh
dạn đầu tư, thay thế hàng loạt các máy móc thiết b
ị mới. Cụ thể năm
2002 đã có ba dự án đi vào hoạt động:
-Tháng 1/2002 đầu cuộn vải của dây chuyền nhúng keo được thay
thế với tổng mức đầu tư trên 2 tỷ đồng và kết quả là chấm dứt được
lỗi ngoại quan của vải mành nhúng keo như lồi, lõm bề mặt nhũn
xốp, mặt bên không phẳng, giảm 99% lỗi loại B&C….
- Tháng 9/2002 Công ty đầu tư thêm hai máy xe ALLMASAURER
củ
a Cộng hoà liên bang Đức và một máy dệt mành PICANOL của
Bỉ vào sản xuất với tổng vốn đầu tư 21.970.494.400 VNĐ. Dây
chuyền này có năng suất tăng gấp từ 5 đến 7 lần so với dây chuyền
cũ.
Nguyễn Thị Huyền Dương
Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


6
- Và đặc biệt phải kể đến là dây chuyền sản xuất vải không dệt lần
đầu tiên có mặt tại Việt Nam, dây chuyền này được khởi công lắp
đặt vào tháng 11/2001 và đến tháng 10/2002 được đưa vào sản xuất
để kỷ niệm ngày Giải phóng Thủ đô. Tổng vốn đầu tư cho dây
chuyền này lên tới 63.622.939.000VNĐ. Đây là dây chuyền khá
hiện đại có mặt lần đầu tiên tại Việt Nam với quy trình sản xu
ất
hoàn toàn tự động. Vải không dệt được sử dụng cho các ngành công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, đồ gia dụng (như làm thảm)….
Mặc dù mới đi vào sản xuất được hơn một năm nhưng sản phẩm Vải
không dệt đã trở thành ngành hàng chủ lực của Công ty. Quý
IV/2002- 412.342 m
2
thành phẩm đã được tiêu thụ và đem lại doanh
thu là 2.908 triệu đồng, năm 2003 tiêu thụ được 4.960.000 m
2
tương
ứng với 26.181 triệu đồng. Tuy nhiên đây là sản phẩm lần đầu tiên
được sản xuất trong nước, nguyên liệu hoàn toàn nhập ngoại nên
cũng còn rất nhiều khó khăn trước mắt đòi hỏi Công ty phải có một
chiến lược phù hợp để tìm được chỗ đứng trên thị trường…
Năm 2004 dự tính Công ty sẽ đầu tư thêm 4 máy dệt mành của
Trung Quốc và thay thế bộ chỉnh tâm, miệng hút keo c
ủa máy
nhúng keo…
Sau gần 40 năm hình thành và phát triển Công ty Dệt vải Công
nghiệp đă từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường cũng
như trong công cuộc Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Công
ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành để
thay thế hàng ngoại nhập và ngày càng vươn xa hơn nữa ra thị
trường khu vực và thế giới. Bên cạnh đó công tác tổ chức luôn
được
đặc biệt quan tâm nhằm tạo lập tác phong công nghiệp cho người
lao động hoàn thiện bộ máy quản lý gọn nhẹ cơ cấu sản xuất kinh
doanh năng động, hiệu quả thích ứng cao hơn trong cơ chế thị
Nguyễn Thị Huyền Dương
Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


7
trường. Năm 2002 Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001:2000.
Vượt qua hàng ngàn những khó khăn và thử thách từ một nhà máy
sản xuất lạc hậu với quy mô nhỏ tới nay sau gần 40 năm trưởng
thành Công ty đã có 9 chi nhánh giới thiệu sản phẩm trải rộng khắp
ba miền đất nước. Công ty cũng đã hai lần nhận được huân chương
lao động hạng II và hạng III của Nhà nước trao t
ặng cùng nhiều
danh hiệu cao quý tại các hội chợ, triển lãm trong nước. Hàng năm
công ty đã tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao động dư thừa góp
phần vào việc ổn định trật tự xã hội
Hiện nay Công ty gồm 4 xí nghiệp:
 Xí nghiệp sản xuất vải bạt.
 Xí nghiệp sản xuất vải mành.
 Xí nghiệp sản xuất vải không dệt.
 Xí nghiệ
p may.
(Như đã nói ở trên sản phẩm vải bạt đã bước vào giai đoạn suy thoái
nên sớm muộn nó sẽ được thay thế bằng một mặt hàng khác)
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 782 người (tính
đến hết 31/12/2003) trong đó có 672 công nhân sản xuất. Lao động
của công ty đa phần là lao động nữ chiếm khoảng 75%. Trình độ
của người lao động được Công ty rất chú trọng: Trình độ ĐH và trên
ĐH chiếm 6,5%; THCN& CĐ
chiếm:6.79%; thợ bậc 6+7là:11,69%;
thợ bậc 5 là:20,69%; thợ bậc 3+4là :17,29%. Tuy nhiên tỷ lệ này
chưa cao, Công ty cần phải chú trọng hơn nữa trong thời gian tới.
Đời sống vật chất cũng như tinh thần của người lao động ngày càng
được quan tâm …
Nguyễn Thị Huyền Dương
Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


8
Thành công của Haicatex đã góp phần không nhỏ trong sự nghiệp
phát triển của ngành dệt may Việt Nam và trong sự nghiệp xây dựng
đất nước.
II. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của HAICATEX :
1-Nhiệm vụ sản xuất sản phẩm của Công ty:
Công ty chuyên sản xuất các loại vải công nghiệp phục vụ cho các
ngành công nghiệp khác như giao thông, thuỷ lợi, sản xuất đồ dân
dụng….Tuỳ vào tính năng của mỗ
i loại mà nó đáp ứng cho mỗi
ngành nghề khác nhau. Công ty sản xuất 4 loại sản phẩm:
 Vải Mành :Vải mành được sản xuất để cung cấp cho
ngành công nghiệp làm lốp ô tô, xe máy, xe
đạp…Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ bởi Công
ty Cao su SaoVàng, Công ty Cao su Đà Nẵng…
 Vải Bạt : Sản phẩm này được sử dụng làm bạt, bao
tải hàng nhẹ, làm giầy vải trong quân đội, găng tay,
quần áo bảo hộ
lao động…
 Vải Không Dệt: gồm Vải địa kỹ thuật và Vải lót giầy
–Vải địa kỹ thuật được sử dụng để làm đường chống
lún, đê kè thuỷ lợi…
Vải lót giầy được cung cấp cho nhà sản xuất giầy,
làm thảm, lót thành ô tô,…
 Sản phẩm May: Ngoài các sản phẩm may mặc thông
thường Công ty thường xuyên nhận các hợp đồng
may quần áo bảo hộ cho các Công ty l
ớn như Dệt 8/3,
Honda, Lilama…, hợp đồng may áo Jaket cho Hàn
Quốc, Anh…Trong những năm gần đây sản phẩm
của Công ty đã xâm nhập vào thị trường Mỹ và EU
với kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng.
Nguyễn Thị Huyền Dương
Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


9
Các sản phẩm của công ty được sản xuất chủ yếu từ sợi
Nylon6.6.6, PA (sản xuất vải mành), xơ PES, PP (sản xuất vải
không dệt),sợi Cotton,PC, PE (sản xuất vải bạt)…Các loại sợi này
được nhập từ Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức…….
Sử dụng nhiên liệu là điện và than.
Hoá chất nhúng keo là VP latex, SBR latex và Resorcinol.
Hiện là công ty duy nhất tại Việt Nam sản xuất các loại vải công
nghiệp nên chiếm khá nhiều ưu thế kinh doanh. Tuy nhiên sản
phẩm của công ty vẫn bị canh tranh bởi một số hàng ngoại nhập cả
về giá cả và chất lượng, một phần do máy móc thiết bị của ta chưa
sánh kịp một phần do nguyên vật liệu của ta phải nhập từ nước
ngoài nên giá cả sản phẩm còn cao.Trong thời gian tới công ty sẽ
gặp không ít khó khăn khi Hiệp định cắt giả
m thuế quan
CEPT/AFTA được áp dụng vào năm 2006 đối với các nước
ASEAN khi đó thuế nhập khẩu giảm xuống chỉ còn 0-5% và tiến
tới Việt Nam ra nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào
năm 2005 sẽ mở ra không ít cơ hội nhưng cũng đầy khó khăn và
thách thức.
Cùng với việc cố gắng hoàn thành tốt các mục tiêu sản xuất kinh
doanh của mình công ty cũng cố gắng hoàn thành tố
t nhịệm vụ của
mình đối với nhà nước, dưới đây là tình hình thực hiện nghĩa đóng
góp vào Ngân sách nhà nước(NSNN) của công ty trong ba năm gần
đây:
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 02/01(%) 03/02(%)
Nộp NSNN(tr.đ)
11.715 12.89 23.8465 110.03 185
Nhìn bảng trên ta thấy chỉ tiêu nộp NSNN của công ty tăng khá cao
trong mấy năm vừa qua, nó thể hiện sự lỗ lực không ngừng của
công ty.
Nguyễn Thị Huyền Dương
Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


10
2- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty:
Haicatex bao gồm 4 xí nghiệp thành viên:
1. Xí nghiệp Bạt
2. Xí nghiệp Mành
3. Xí nghiệp Vải Không Dệt
4. Xí nghiệp May
Tương ứng sản xuất 4 loại sản phẩm mỗi sản phẩm có một quy
trình sản xuất khác nhau, công nghệ sản xuất độc lập, mức độ phức
tạp của mỗi quy trình phụ thuộc vào yêu cầu s
ản xuất của từng loại
sản phẩm.
* Quy trình sản xuất Vải Mành Nhúng Keo: Với nguyên liệu từ sợi
PA, Nylon6.6.6 (hiện nay vẫn phải nhập từ nước ngoài) trải qua ba
công sản xuất chính: xe, dệt , nhúng keo ta có thành phẩm là: Vải
mành 840D/1; 840D/2; 1260D/2 được sử dụng để làm lốp ô tô, xe
máy, xe đạp…
* Quy tình sản xuất vải không dệt: Vải không dệt được sản xuất từ
sơ PES, PP nhập từ nước ngoài vớ
i các sản phẩm HD130,
HD180, HD200, được sử dụng trong giao thông, thuỷ lợi, đồ
gia dụng, Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền thiết bị hiện
đại, tự động hoá từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm cuối
cùng dây chuyền này được chuyển giao từ tập đoàn DILO-CHLB
Đức( tập đoàn nổi tiếng trong lĩnh vực sản xuất vải không dệt
theo công nghệ xuyên kim. Với công suất đạt khoảng
10.000.000 m
2
/năm sản phẩm của dây chuyền này đang là một
trong các ngành hàng chủ lực của công ty. Sản phẩm này đã có
mặt ở một số công trình tiêu biểu như: Đường Cầu Rào -Đồ Sơn,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Tp. Hồ Chí Minh
Nguyễn Thị Huyền Dương
Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


11
* Quy trình sản xuất vải bạt: Vải bạt được sử dụng làm giầy vải,
bao tải, bảo hộ, đượoc chế xuất từ sợi cotton, PC, PE sản phẩm
có các loại vải Bạt3x3, Bạt 178, Bạt 3419. Hiện nay quy mô của
dây chuyền này đang được công ty thu nhỏ lại vì chu kỳ sống của
sản phẩm này đã bước vào giai đoạn suy thoái.
* Quy trình sản xuất sản phẩm may: Đây là ngành hàng còn non
tr
ẻ, thiếu kinh nghiệm, không đồng bộ nên quy mô còn nhỏ chưa
cạnh tranh đưowcj với thị trường trong nươc . Tuy nhiên trong
hai năm vừa qua sản phẩm của công ty đã xuất khẩu sang thị
trường Mỹ và Châu Âu với tổng sản lượng tăng đáng kể cụ thể
năm 2003 tăng 210% so với 20002 và dự kiến năm 2004 sẽ tăng
130% so với 2003.
Các quy trình sản xuất được mô tả như sau:
Nguyễn Thị Huyền Dương
Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


12
Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất Vải Mành Nhúng Keo










Lỗi

Đạt



Đạt Lỗi


Đạt





Đạt
Lỗi
Sợi dọc
Xe lần 1
Sợi đơn
Xe lần 2
Sợi đơn
Sợi ngang
Kiểm
tra
Nhập kho
Xe suốt
Kiểm
tra
Kiểm
tra vải
Dệt vải
mành
Sâu go
Nhúng keo
Đóng gói, nhập
kho thành phẩm
Chỉnh sửa
Chỉnh sửa
Nguyễn Thị Huyền Dương
Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


13


Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất Vải Bạt



Sợi
Lờ , dồn
Đánh ống
Xe suốt
Đậu sợi
Suốt ngang
Sợi ngang
Đóng kiện
Hoàn thiện
Dệt
Go
Nhập kho
Nguyễn Thị Huyền Dương
Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


14


Quy trình sản xuất vải không dệt
Xơ P.P, P.E
Hệ thống máy
xuyên kim
Máy xếp chống
Máy xé trộn
Nhập kho thành
phẩm
Máy trải
Đóng gói
Máy hoàn thiện

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét