Thứ Năm, 23 tháng 1, 2014

Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình

Năng lực tài chính và kinh doanh
Tổng số vốn của công ty : 25.321.000.000 VNĐ
- Vốn cố định : 12.487.000.000 VNĐ
- Vốn lu động : 12.834.000.000 VNĐ
Trong đó Công ty EAC đạt đợc các chỉ tiêu cơ bản sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Doanh thu 22.157 26.300 29.960
Lợi nhuận 451 511 570
Với số vốn pháp định của Công ty lớn và uy tín cao trong hoạt động kinh
doanh, cộng với nghiệp vụ về kinh tế và kỹ thuật vững vàng qua nhiều năm hoạt
động, thực tế đã chứng minh Công ty luôn đảm bảo việc cung cấp hàng cho ng-
ời sử dụng có chất lợng toàn diện. Điều này đã đợc chứng minh thực tế qua các
thiết bị mà Công ty đã cung cấp, phục vụ khách hàng trong những năm qua đều
hoạt động tốt.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Thiết bị và quảng cáo truyền hình
(EAC):
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị vật t chuyên dùng và dân
dụng thuộc lĩnh vực phát thanh truyền hình và các lĩnh vực khác nh Cơ khí, ph-
ơng tiện vận tải, hàng hoá tiêu dùng, các thiết bị vật t ngành mỏ, thăm dò địa
chất để xây lắp cột anten truyền hình
+ Kinh doanh lắp đặt, bảo trì, sửa chữa thang máy, các thiết bị
điện tử tin học và bu chính viễn thông.
+ T vấn, môi giới đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nớc để quảng cáo trên sóng truyền hình toàn quốc.
5
+ Tổ chức các dịch vụ hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm theo qui
định hiện hành của Nhà nớc. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi đợc Giám đốc
Công ty VTC uỷ nhiệm.
Đây là chức năng, nhiệm vụ của công ty đợc quy định trong giấy phép
thành lập. Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình (EAC) trực
thuộc Công ty đầu t và phát triển công nghệ truyền hình Việt nam,
đợc quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh theo sự phân cấp của
Công ty VTC, thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ đợc giao,
chịu sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ đối với Công ty VTC.
Công ty đợc ký kết các hợp đồng kinh tế, chủ động tổ chức
thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức
nhân sự theo uỷ quyền và phân cấp của Công ty VTC.
Đợc hởng các quyền lợi kinh tế và các quyền lợi khác theo quy định của
Công ty VTC.
Công ty phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật và Giám đốc Công ty về kết
quả hoạt động kinh doanh của mình. Phải thực hiện đúng các chính sách chế độ
về quản lý tài chính kế toán thống kê (hạch toán kế toán, các khoản nộp
ngân sách, thuế, phí quản lý, báo các định kỳ) và các nội quy, quy chế của
Giám đốc Công ty VTC ban hành. Chịu sự kiểm tra của đại diện Công ty VTC,
tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nớc có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý và đặc điểm kinh doanh nh vậy bố máy
quản lý của công ty đợc tổ chức đơn giản gọn nhẹ với tổng số nhân viên là 19
ngời.
Hoạt động với 3 phòng chức năng thuộc sự quản lý của Ban Giám đốc
Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền
hình.
6
Ban
Giám đốc
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Tài chính Kế toán
Phòng
Tổ chức - Hành chính
Phòng
Tài chính Kế toán
2) Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Ban Giám đốc:
Chịu trách nhiệm trớc công ty về tổ chức, điều hành hoạt động của Công
ty. Ban giám đốc gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc.
Giám đốc: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc Công ty về quản lý, điều hành
các hoạt động của Công ty, là ngời đại diện hợp pháp và duy nhất cho Công ty
tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế với bạn hàng, nhà cung cấp.
Hai phó giám đốc: Là ngời giúp giám đốc công ty chỉ đạo và quản lý trên
lĩnh vực kỹ thuật, tài chính cũng nh kinh doanh của công ty, thay mặt giám đốc
công ty giải quyết các công việc đợc giao và
chịu trách nhiệm về các công việc đó.
Phòng Tổ chức hành chính
Có chức năng giúp ban giám đốc xây dựng, tổ chức bộ máy quản lý lực l-
ợng lao động nhằm sử dụng có hiệu quả lực lợng lao động của công ty, theo dõi
và thực hiện các chế độ tiền lơng hàng tháng cho lao động. Đồng thời, thực hiện
quản lý việc sử dụng con dấu, hồ sơ tài liệu của công ty.
Phòng Tài chính Kế toán
Cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động tài chính ở đơn vị. Thu nhận, ghi
chép, phân loại, xử lý và cung cấp các thông tin. Tổng hợp, báo cáo lý giải các
nghiệp vụ tài chính diễn ra ở đơn vị, giúp cho Giám đốc có khả năng xem xét
toàn diện các hoạt động của đơn vị kinh tế.
7
Phản ánh đầy đủ tổng số vốn, tài sản hiện có nh sự vận động của vốn và
tài sản ở đơn vị qua đó giúp Giám đốc quản lý chặt chẽ số vốn, tài sản của công
ty nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.
Thực hiện công tác hạch toán kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị. Thực hiện theo chế độ báo cáo định kỳ của công ty VTC và các báo
cáo tài chính hiện hành của Nhà nớc. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi đợc
giám đốc công ty EAC giao.
Phòng Kinh doanh
Có chức năng giúp Ban Giám đốc tổ chức việc kinh doanh, tìm hiểu thị
trờng tìm kiếm bạn hàng, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với khách
hàng.
3) Đặc điểm bộ máy kế toán theo hình thức tập trung
- Tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng Tài chính Kế toán của công ty hiện có 4 ngời, tất cả đều có
chuyên môn nghiệp vụ cao, đảm nhiệm các phần hành phù hợp với bản thân,
gồm một kế toán trởng kiêm trởng phòng TC-KT, một kế toán tổng hợp, một kế
toán thanh toán, và một thủ quỹ.
8
Có thể khái quát tổ chức kế toán theo sơ đồ sau:

Trong đó:
* Kế toán trởng kiêm trởng phòng Tài chính Kế toán: có nhiệm vụ
phụ trách chung, điều hành mọi hoạt động trong phòng, hớng dẫn chuyên môn
và kiểm tra các nghiệp vụ kế toán theo đúng chức năng và pháp lệnh thống kê,
kế toán mà Nhà nớc ban hành. Cuối tháng, cuối quý lập báo cáo tài chính gửi về
công ty, cung cấp các ý kiến cần thiết, tham mu và chịu trách nhiệm trớc Ban
Giám đốc về mọi hoạt động của phòng Tài chính Kế toán.
* Kế toán thanh toán: nắm giữ các nhiệm vụ thanh toán của công ty
nh theo dõi quỹ tiền mặt, giám sát công tác thanh toán với ngân hàng, với khách
hàng và ngời cung cấp, thanh toán với Công ty, trong nội bộ công ty và giám sát
vốn bằng tiền mặt; chịu trách nhiệm hạch toán các tài khoản: 131, 331, 334,
333, 356, 111, 112
* Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp các chi phí liên quan đến
quá trình mua bán và các chi phí phát sinh tại Công ty, xác định kết quả kinh
doanh trong tháng, phản ánh, giám đốc tình hình nhập khẩu mua bán hàng hoá
của công ty. Đồng thời, có nhiệm vụ so sánh đối chiếu tổng hợp các số liệu để
kế toán trởng lập báo cáo tài chính gửi công ty; Hạch toán quản lý tài khoản:
156, 641, 642, 632, 511
9
Kế toán trưởng kiêm
trưởng phòng Tài chính
kế toán
Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Thủ quỹ
Thủ quỹ: Nắm giữ tiền mặt của Công ty, đảm nhiệm nhập xuất tiền
mặt trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi hợp pháp và hợp lệ ghi đúng
nội dung chi phí kiêm kế toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn (tính đúng đắn tiền lơng, thởng, các khoản phụ cấp,
phải trả công nhân viên theo số lợng và chất lợng lao động để làm cơ
sở cho việc thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản phụ cấp cho
cán bộ công nhân viên toàn Công ty) và kế toán tài sản cố định; Hạch
toán tài khoản: 211, 212, 214
- Tổ chức công tác kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh
của Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình, để đảm bảo cung cấp thông tin,
phản ánh các thông tin kế toán một cách kịp thời cho bộ phận lãnh đạo và đảm
bảo quản lý thống nhất trong toàn Trung tâm và Công ty, hiện nay bộ máy kế
toán của Trung tâm đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung: mọi chứng từ
của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc gửi về phòng Tài chính Kế toán
để kiểm tra, xử lý và ghi sổ kế toán.
Về hệ thống tài khoản kế toán, hiện tại Công ty đang vận dụng hệ thống
tài khoản thống nhất theo Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đợc ban
hành theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995.
Ví dụ:
TK1122 Tiền gửi ngân hàng- đợc mở chi tiết theo từng ngoại tệ.
TK 112201-USD
TK 112202-SGD
TK112203-FRF
TK511 Doanh thu bán hàng đợc hi tiết
TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112- Doanh thu cung cấp dịch vụ (uỷ thác)
10
TK5113- Doanh thu lắp đặt thiết bị
Về hình thức kế toán áp dụng: Xem xét quy mô, đặc điểm hoạt động
kinh doanh, trình độ và số lợng cán bộ kế toán, trình độ quản lý cũng nh các
điều kiện về trang thiết bị của Công ty và đợc sự nhất trí của lãnh đạo Công ty,
Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ Ghi sổ Hình thức này
thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính.
* Công việc kế toán đợc tiến hành nh sau:
Hàng ngày trên cơ sở chứng từ gốc nhận đợc, các cán bộ kế toán đảm
nhiệm các phần hành cụ thể sẽ xem xét, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng
từ có liên quan tới phần hành mà mình phụ trách rồi nhập các thông t trên
chứng từ vào máy vi tính (Trung tâm đang sử dụng kế toán máy với phần mềm
AFSYS) theo các nội dung : mã chứng từ, số chứng từ, nội dung, đối tợng, định
khoản đến từng tài khoản chi tiết, Sau đó máy sẽ tự động chuyển số liệu vào
chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ cái tài khoản, . Sau khi nhập xong số liệu, kế
toán thờng có hiện thị lại (preview) các bản ghi đó để kiểm tra tính đúng đắn,
đầy đủ của thông tin đợc nhập. Việc in ra các chứng từ ghi sổ, sổ ghi chi tiết,
đợc thực hiện hàng tháng
Với đặc điểm tổ chức kinh doanh của đơn vị, công tác hạch toán giữ vai
trò quan trọng, thực hiện đầy đủ chức năng kế toán của mình, phản ánh giám
đốc quá trình hình thành và vận động của tải sản. Công tác kế toán tại Công ty
đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quá trình hạch toán từ khâu lập chứng từ,
nhập các thông tin trên chứng từ vào máy đến lập hệ thống báo cáo kế toán với
sự trợ giúp của phần mềm máy tính do chính Giám đốc Công ty lập trình, việc
lập các báo cáo kế toán đợc kiểm tra từ máy nên đã tiết kiệm phần lớn lao động
kế toán.
Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, hàng quý Công ty EAC làm báo kế toán
gửi về Công ty VTC ( báo cáo kế toán quý I, báo cáo kế toán 6 tháng đầu năm,
báo cáo kế toán 9 tháng, và báo cáo kế toán 12 tháng, riêng bảng kê thuế thì
11
hàng tháng phải làm bảng kê chi tiết về thuế, nộp về Công ty VTC trớc ngày 06
hàng tháng.
Báo cáo quyết toán năm phải nộp về Công ty VTC trớc ngày 12 tháng 01
năm kế tiếp.
Niên độ kế toán tính theo năm dơng lịch. (từ 01/01 đến 31/12)
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên cho hàng
tồn kho khi xuất. Công ty áp dụng phơng pháp tính theo giá thực tế đích
danh.
Thuế VAT: Công ty áp dụng phơng pháp tính thuế VAT theo phơng
pháp khấu trừ. Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, toàn bộ Công ty VTC ( bao gồm
cả các đơn vị thành viên) sử dụng chung một mã số thuế. hàng tháng Công ty
làm báo cáo thuế nộp về Công ty VTC.
Chế độ kế toán áp dụng:
Chứng từ kế toán: Các chứng từ gốc của Công ty đợc phân loại chứng từ
theo nội dung kinh tế, gồm các loại sau:
- Chứng từ liên quan đến tiền tệ
- Chứng từ liên quan đến bán hàng
- Chứng từ hàng tồn kho
- Chứng từ lao động tiền lơng
- Tài sản cố định
Tài khoản kế toán: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo
quyết định số 1177 ban hành tháng 12 năm 1996 và quyết định sửa đổi bổ sung
14 tháng 12 năm 2001. Bên cạnh đó Công ty còn xây dựng tài khoản cấp 2, cấp
3, cấp 4 theo yêu cầu quản lý của Công ty.
Báo cáo kế toán: Tại Công ty EAC hiện tại đang thực hiện việc lập các
báo cái tài chính sau:
12
Bảng cân đối kế toán; Bảng cân đối số phát sinh; Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh; Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc; Các báo
cáo tổng hợp chi phí. Sổ sách trong hình thức này bao gồm: Sổ cái; Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ; Bảng cân đối tài khoản; Các sổ và các thẻ hạch toán chi tiết.
Quy trình hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty đợc thực
hiện qua sơ đồ sau :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, so sánh
13
Chứng từ kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết
Bảng TH chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
PH ầN II :
Thực trạng công tác kế toán tạI công ty
thiết Bị và quảng cáo truyền hình
A- thực trạng chung về công tác kế toán tạI
công ty thiết bị và quảng cáo truyền hình.
I/ Kế toán vốn bàng tiền, đầu t ngắn hạn, các khoản phải thu và trả tr ớc
1.Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền thể hiện dới dạng tiền mặt (VND) và tiền gửi ngân
hàng(VND, USD). Đặc trng của vốn bằng tiền là tính luân chuyển cao, chuyển
hóa phức tạp. Vì vậy, yêu cầu quản lý vốn bằng tiền là quản lý chặt chẽ, sử
dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
Là một doanh nghiệp thơng mại có hoạt động xuất nhập khẩu lợng vốn bằng
tiền mặt của Công ty không nhiều nhng có vai trò rất quan trọng. Vốn bằng tiền
mặt đảm bảo đáp ứng nhu cầu thờng xuyên của Công ty (hoạt động quản lý, chi
lơng ).
Các chứng từ sử dụng trong theo dõi tiền mặt bao gồm: Phiếu thu tiền, Phiếu chi
tiền. Mọi khoản thu, chi tiền mặt phải lập phiếu thu, phiếu chi và phải có đủ
chữ ký của ngời thu, ngời nhận, ngời cho phép nhập, xuất quỹ ( Giám đốc hoặc
ngời đợc uỷ quyền và Kế toán trởng ). Sau khi đã thu, chi tiền mặt, thủ quỹ
đóng dấu đã thu tiền hoặc đã chi tiền vào chứng từ. Cuối ngày, thủ quỹ
căn cứ vào các
chứng từ thu, chi để chuyển cho kế toán thanh toán ghi sổ.
Chi tiền mặt :
Hằng ngày, căn cứ các chứng từ hợp lệ, hợp pháp thể hiện hoạt động mua
bán hàng hoá, dịch vụ bên ngoài ( hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng)
do các cán bộ trong Công ty chuyển đến, đề nghị tạm ứng, đề nghị thanh toán
tạm ứng (đã có chữ ký duyệt của cán bộ có thẩm quyền ), Bảng chấm công đã
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét