Nghiên cứu của luận án hướng tới các mục đích sau:
-Làm sáng tỏ về mặt lý luận sự cần thiết của việc phát triển hệ thống
ngân hàng Việt Nam với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình
gia nhập WTO
-Phản ánh và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành ngân
hàng Việt Nam,nhận rõ những yếu kém trong hoạt động của hệ thống và
phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống nhất
là trong điều kiện đáp ứng yêu cầu khắt khe của việc gia nhập WTO.Những
thuận lợi và khó khăn trong việc cải tổ thể chế và hoạt động của hệ thống
ngân hàng Việt Nam khi tham gia WTO.
-Trên cơ sở đánh giá thực trạng,phân tích nguyên nhân ,căn cứ vào các
yêu cầu kinh tế - xã hội Việt Nam trong tình hình mới tác động của WTO
đến hoạt động ngân hàng .Ngân hàng Việt Nam xác định rõ phương hướng
phát triển của hệ thống ngân hàng trong giai đoạn tới và giải pháp có tính
khả thi để thực hiện phương hướng đã định,góp phần vào sự phát triển nền
kinh tế xã hội của đất nước.
3.Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu dựa vào phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh để nghiên
cứu.Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn
thông qua điều tra, khảo sát, phỏng vấn… từ đó đánh giá bản chất của hiện
tượng, quá trình quản lý, kinh doanh ngân hàng trong phạm vi khoá luận
nghiên cứu.
4.Kết cấu khoá luận
Tên đề tài: “Năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi Việt
Nam gia nhập WTO:thực trạng và giải pháp:
5
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo
khoá luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hội nhập trong lĩnh vực ngân
hàng
Chương 2: Thực trang năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt
Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO
Chương 3: giải pháp cho năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt
Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO
Lĩnh vực nghiên cứu của khoá luận rất phức tạp, trong khi thời gian
nghiên cứu và trình độ có hạn, khoá luận chắc chắn không tránh khỏi thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và bạn bè để khoá
luận được hoàn thiện hơn.
6
CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ HỘI NHẬP TRONG LĨNH VỰC
NGÂN HÀNG
1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN
KINH TẾ
1.1.1 Khái niệm về Ngân Hàng
Ngân hàng nước ta là Ngân hàng hai cấp bao gồm Ngân hàng Trung
Ương ( Ngân hàng nhà nước) và Ngân hàng thương mại
- Ngân hàng nhà nước: là cơ quan của nhà nước làm nhiệm vụ quản lý
về tiền tệ.Nó có những chức năng sau:
+ Quản lý về tiền tệ, để quản lý về tiền tệ Ngân hàng nhà nước có
thể quản lý mức cung tiền hoặc quản lý lãi suất.Nó kiểm soát mức
cung tiền để thực hiện chính sách tiền tệ nhằm ổn định và phát
triển nền kinh tế.
+Là NH của các NH thương mại:NHTW giữ các tài khoản dự trữ
cho các NHTM, thực hiện tiến trình thanh toán cho hệ thống
NHTM và hoạt động như: “người cho vay cuối cùng” đối với các
NHTM trong trường hợp khẩn cấp.
+ Là ngân hàng của chính phủ: NHTW giữ các tài khoản cho chính
phủ, nhận tiền gửi và cho vay đối với kho bạc nhà nước , hỗ trợ
chính sách tài khoản của chính phủ bằng việc mua tín phiếu của
chính phủ.
+Hỗ trợ giám sát và điều tiết hoạt động của các thị trường tài
chính.
- Ngân hàng thương mại: là các tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm,dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất
so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
7
+Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, một doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ, một tổ chức môi giới tài chính.Hoạt
động của nó cũng như của các tổ chức môi giới tài chính khác như
quỹ tín dụng, công ty bảo hiểm …là nhận tiền gửi của người này
( cá nhân , doanh nghiệp , các tổ chức xã hội …) và đem số tiền đó
cho người khác vay để sinh lợi.NHTM cũng được coi là một tổ
chức tài chính trung gian đứng ra thu thập các khoản tiết kiệm của
dân cư, những người muốn để dành một phần giá trị thu nhập cho
tiêu dùng tương lai cũng như thu thập các khoản tiền nhàn rỗi khác
trong xã hội và đem những khoản tiền này cho những người cần
vay để chi tiêu trong hiện tại.NH thu lợi nhuận trên cơ sở lãi suất
cho vay lớn hơn lãi suất tiền gửi.Sức phát triển của hệ thống ngân
hàng đã cho phép mỗi ngân hàng riêng biệt không cần phải lưu giữ
đầy đủ mọi giá trị các khoản tiền vào ra trong một ngày của ngân
hàng nhà nước mà ở đó mỗi ngân hàng thương mại đều có một tài
khoản của mình.Công việc thanh toán được bù trừ vào mỗi ngày
chỉ cần thanh toán khoản chênh lệch giữa toàn bộ số tiền gửi và rút
ra trên tài khoản của NHTM mở tại hệ thống thanh toán. Điều này
đã mở khả năng hạ thấp mức dự trữ của NHTM tăng tốc độ thanh
toán , đẩy nhanh các hoạt động giao dịch.Sự thanh toán liên hàng
không chỉ diễn ra trong cả nước.Mối quan hệ giữa NH cả nước
thông qua việc NH nước này làm chi nhánh cho NH nước khác với
công nghệ NH hiện đại như hệ thống máy tính … đã làm cho quá
trình thanh toán quốc tế diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và giảm bớt
rủi ro.
1.1.Các loại hình ngân hàng thương mại
Có thể phân chia NHTM theo các tiêu thức khác nhau. Theo tính chất
hoạt động thì có thể chia NHTM thành các loại hình sau đây:
8
- NH chuyên doanh.Loại hình NH này chỉ tập trung cung cấp một số
dịch vụ NH như: (cho vay nông nghiệp, cho vay xây dựng cơ bản…)
do tính chất chuyên môn hoá cao cho phép NH có được đội ngũ cán
bộ giàu kinh nghiệm, tinh thông nghiệp vụ.Tuy nhiên, loại hình NH
này thường gặp rủi ro lớn khi lĩnh vực kinh doanh của NH hoạt động
sa sút.
- NH đa năng.Là NH cung cấp mọi dịch vụ NH cho khách hàng. Đây là
xu huớng chủ yếu hiện nay của NHTM, do tính năng sẽ giúp NH tăng
thu nhập và hạn chế rủi ro.
- NH bán buôn.Chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho NH, các công ty tài
chính, cho chính phủ , cho các doanh nghiệp lớn hoạt động tại các
trung tâm tài chính quốc tế, cung cấp các khoản tín dụng lớn.
- NH bán lẻ.Chủ yếu cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp,
hộ gia định , các nhân với các khoản tín dụng nhỏ.
1.1.3 Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường
Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường tương đối đa dạng
và phức tạp, liên quan đến nhiều lĩn vực hoạt động knh tế xã hội, nhiều đối
tượng khách hàng tuy nhiên có thể khái quát thành một số hoạt động chủ yếu
sau đây:
1.1.3.1 Nhận tiền gửi
Nhận tiền gửi là hoạt động thường xuyên của NHTM và là hoạt động
rất quan trọng đối với bản thân NH cũng như đối với nền kinh tế.Ta biết
rằng, trong nền kinh tế luôn tồn tại một bộ phận tiền nhàn rỗi trong dân
chúng và trong các tổ chức kinh tế xã hội, bộ phận này nếu được huy động
tập trung sẽ tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.Các NHTM với vai
trò và vị trí của mình là một trung gian tài chính, đứng ra huy động tập trung
nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kin tế, từ đó đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội.
9
Để nguồn vốn lớn, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng ngày càng tăng lên
từ phía khách hàng, các NHTM áp dụng nhiều biện pháp phong phu, đa
dạng để phát huy vốn:
+ Phong phú về kỳ hạn huy động: Nhận tiền gửi của các tổ chức,cá
nhân dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn,tiền gửi có kỳ hạn.
+Phong phú về công cụ huy động: phát hành chứng chỉ tiền gửi,trái
phiếu và các giấy tờ khác có giá trị để huy động vốn của các tổ chức , cá
nhân trong và ngoài nước.
+Phong phú về nguồn huy động: Vay trên thị trường tiền tệ, vay trong
dân chúng, các tổ chức kinh tế trong nước,vay trên thị trường vốn quốc tế .
+ Phong phú về cách thức hấp dẫn người gửi tiền : Tiết kiệm bậc
thang , tiết kiệm dự thưởng , tiết kiệm gửi một nơi lấy ở nhiều nơi…
1.1.3.2 Cho vay
Đây là hoạt động sử dụng nguồn tiền mà NHTM đã huy động được
trong nền kinh tế.Các NHTM thực hiện cho vay theo nhiều phương thức,
đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng.
- Cho vay thương mại. Ngay ở thời kỳ đầu, các NH đã thực hiện nghiệp
vụ chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với người bán
hàng (nguời bán chuyển khoản phải thu cho NH để lấy tiền trước.
Sau đó . các NH cho vay trực tiếp đối với KH ( là người mua hàng),
giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ để mở rộng sản xuất, kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng . Trước đây , hầu hết các NH không mặn mà với
các khoản cho vay cá nhân và hộ gia đình vì họ đều cho rằng các
khoản cho vay tiêu dùng rủi ro cao.Tuy nhiên, từ sau thế chiến thứ
hai, do sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và áp lực cạnh tranh
đã buộc các NH phải hướng tới người tiêu dùng và coi đây là KH tiềm
năng của NH.Thực tế ở các nước phát triển cho thấy tín dụng tiêu
dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng
nhanh nhất.
10
- Tài trợ dự án. Ngoài thực hiện nghiệp vụ truyền thống là cho vay ngắn
hạn, các NH ngày càng năng động trong cho vay tài trợ các dự án ,
đặc biệt là tài trợ trong các ngành công nghệ cao.Một số NH còn cho
vay để đầu tư vào đất đai.
1.1.3.3 Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
NH thực hiện mở tài khoản giao dịch cho các NH gửi tièn và thực
hiện chi trả theo lệnh của NH thông qua tài khoản séc.Các tiện ích của thanh
toán không dùng tiền mặt ( như: Sự an toàn , nhanh chóng, chính xác , tiết
kiệm chi phí…) đã góp phần rút ngắn chu kỳ kinh doanh, tăng hiệu quả sử
dụng vốn. Chính điều này đã thu hút KH, mở ra một dịch vụ mới , quan
trọng nhất đó là tài khoản tiền gửi giao dịch , cho phép người gửi tiền séc TT
cho việc mua bán hàng hoá, dịch vụ. Đây được xem là một trong những
bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp NH và cũng với sự phát triển
nhanh chóng của công nghệ thông tin thì nhiều thể thức TT được phát triển
như : Uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, TT bằng điện, thẻ…
1.1.3.4 Các dịch vụ khác
Ngoài các hoạt động chính là nhận tiền gửi và cho vay , các NHTM
còn thực hiện các dịch vụ khác theo yêu cầu như:
-Quản lý ngân quỹ .Các NH cung cấp cho KH dịch vụ quản lý ngân
quỹ, trong đó, NH đồng ý quản lý việc chi cho một công ty và thực hiện đầu
tư phần vốn tạm thời nhàn rỗi vào chứng khoán , hoặc cho vay để nguồn vốn
nhàn rỗi của KH sinh lợi.
-Tài trợ các hoạt động của Chính Phủ. Thôg qua mua trái phiếu Chính
Phủ phát hành hoặc cho vay với các điều kiện ưu đãi đối với các doanh
nghiệp của Chính Phủ.
11
-Bảo lãnh.Do uy tín cũng như khả năng tài chính của mình, các NH
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho KH trong mua chịu hàng hoá và
trang thiết bị , phát hành chứng khoán , vay vốn của các tổ chức TD
khác…
-Đầu tư.Nghiệp vụ đầu tư của NHTM có thể thực hiện trên thị trường
tiền tệ hoặc thị trường chứng khoán , cũng có thể đó là hoạt động trực tiếp
hùn vốn hoặc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp , công ty.
-Thuê mua.Thực chất đây là nghiệp vụ cho thuê vốn ( Capital Lease),
nhưng vốn cho thuê không phải bằng tiền mà là dưới hình thức tài sản (các
văn phòng,máy móc thiết bị, tài sản khác).Thuê mua có 3 loại: (1) Thuê mua
đơn thuần; (2)Thuê mua trực tiếp; (3) Thuê mua liên kết.
-Các dịch vụ về chứng khoán ; mua bán chứng khoán, môi giới chứng
khoán, bảo lãnh chứng khoán.
-Dịch vụ tư vấn; Tư vấn bất động sản , tư vấn chứng khoán, tư vấn tài
chính…
-Dịch vụ uỷ thác: Uỷ thác cho vay , quản lý hộ tài sản, giải quyết các
thủ tục chuyển nhượng tài sản, bảo quản tài sản là vàng bạc , chứng khoán ,
tài liệu mật.
-Bán các dịch vụ bảo hiểm.
-Dịch vụ thuê két sắt.
-Cung cấp các dịch vụ NH đại lý…
1.1.4 Vai trò của hệ thống NH trong nền kinh tế
12
Hệ thống NH giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế, là một
mắt xích không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất xã hội , trong đó
có thể thấy một số vai trò chính sau đây:
Thứ nhất, tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, sau
đó tiến hành cho vay đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.Trong quá
trình tiến hành tập trung nguồn vốn và cho vay, các NH đã giúp cho nguồn
lực của xã hội được khai thác và sử dụng hiệu quả.
Thứ hai,với vị trí là một trung gian tài chính trong nền kinh tế thị
trường các NH thực hiện mở tài khoản và TT thông qua tài khoản, chính
điều đó đã giúp giảm chi phí giao dịch, an toàn trong TT, giúp đẩy nhanh
quá trình TT, từ đó tạo điều kiện rút ngắn chu kỳ tái sản xuất xã hội. Đồng
thời, thông qua hoạt động TT của mình, các NH đã sáng tạo ra các công cụ
TT mới, làm tăng tính tiện ích cho các khách hàng của mình thông qua việc
giúp cho KH có nhiều cơ hội lựa chọn hơn các công cụ TT phù hợp; điều
này đồng thời cũng đem lại lợi ích lớn cho xã hội.
Thứ ba, hoạt động của NHTW giúp tạo lập môi trường vĩ mô ổn định
lành mạnh, kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đối nội lẫn đối ngoại của đồng
tiền, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ tư, hoạt động của hệ thống ngân hàng giúp đất nước hội nhập
kinh tế quốc tế nhanh chóng hiệu quả.
1.2 HỘI NHẬP WTO TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
1.2.1 Khái quát chung về tổ chức WTO
Hội nhập WTO là một trình độ cao của hợp tác kinh tế quốc tế, là quá
trình một nước tham gia vào một tổ chức chung, một trào lưu chung
của quốc tế, biến mỗi quốc gia trở thành một bộ phận trong một tổng
thể. Hội nhập WTO là một xu thế có tính toàn cầu, nó tác động đến tất
cả các nước ngay cả nước chưa tham gia vào hội nhập cũng bị tác
động, chính điều này khiến cho mọi nước đều phải cố gắng thực hiện
hội nhập WTO để mở cửa kinh tế và thực tiễn cho thấy tác dộng của
hội nhập WTO là rất lớn.
1.2.1.1Tổ chức và chức năng của WTO
13
WTO là tên viết tắt từ tiếng Anh của Tổ chức thương mại thế giới
(World Trade organization). WTO được thành lập theo Hiệp định
thành lập Tổ chức thương mại thế giới ký tại Marrakesh (Marốc) ngày
15-4-1994. WTO chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1-1-1995.
WTO ra đời trên cơ sở kế tục tổ chức tiền thân là Hiệp định chung về
Thuế quan và Thương mại ( The General Agreement on Tariffs and
Trade –GATT). Đây là tổ chức quốc tế duy nhất đề ra những nguyên
tắc thương mại giữa các quốc gia trên thế giới. Trọng tâm của WTO
chính là các hiệp định đã và đang được các nước đàm phán và ký kết .
Các nguyên tắc và các hiệp định của GATT được WTO kế
thừa , quản lý, và mở rộng.Không giống như GATT chỉ có tính chất
của một hiệp ước , WTO là một tổ chức , có cơ cấu tổ chức hoạt động
cụ thể.
- Trụ sở chính : Geneva, Thụy Sỹ
- Thành viên : 149 nước ( tính đến ngày 11 tháng 12 năm 2005).Gia
nhập vào ngày 7-11-2006, Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO.
- Ngân sách: 175 triệu francs Thụy Sỹ ( theo số liệu 2006)
- Nhân viên :635 người
- Tổng giám đốc: Passal Lamy
Có thể hình dung một cách đơn giản về WTO như sau:
WTO là nơi đề ra những quy định:
Để điều tiết hoạt động thương mại giữa các quốc gia trên quy
mô toàn thế giới hoặc gần như toàn thế giới.
WTO là một diễn đàn để các nước, các thành viên đàm phán:
Người ta thường nói, bản thân sự ra đời của WTO là kết quả của
các cuộc đàm phán. Sau khi ra dời, WTO đang tiếp tục tổ chức các
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét