Thứ Năm, 23 tháng 1, 2014

Đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất mía nguyên liệu ở quy mô nông hộ trên địa bàn xã Châu Hội, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An

http://svnonglam.org - http://facebook.com/windsvnl
Theo GS.TS Ngô Đình Giao: “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự lựa chọn
kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước”[3].

Còn theo P.samuelson và W.Nordhaus: “HQ sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một loại
hàng hóa khác. Một nền kinh tế có HQ nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”[4].
Thực chất của hai quan điểm này đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn
lực của doanh nghiệp, cũng như nền sản xuất xã hội. Trên giác độ này rõ ràng phân bổ
các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn
khả năng sản xuất thì sản xuất có HQ.
Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính được
HQKT một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối: “HQKT là một phạm trù kinh tế trong đó
sản xuất đạt được cả HQ kỹ thuật và HQ phân phối”.
HQ kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu
vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay
công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Như vậy HQ kỹ thuật liên quan đến
phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất
đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
HQ phân phối (hiệu quả giá) là chỉ tiêu HQ trong đó các yếu tố giá sản phẩm và
giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm
về đầu vào. Khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào, đầu ra, người ta sẽ sử dụng các
yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được lợi nhuận tối đa. Thực chất của HQ
phân phối, chính là HQ kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra, hay
chính là HQ về giá.
Theo TS Nguyễn Tiến Mạnh: "HQKT là phạm trù kinh tế khách quan phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định". Mục tiêu ở đây có
thể tùy vào từng lĩnh vực sản xuất, tùy vào từng doanh nghiệp. Tuy nhiên mục tiêu cao
nhất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để làm được điều này doanh nghiệp cần
phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu, vốn ).
5
http://svnonglam.org - http://facebook.com/windsvnl
Như vậy, mặc dù còn có nhất nhiều những quan điểm khác nhau về khái niệm
HQKT nhưng chung quy lại chúng ta có thể hiểu: HQKT chính là phạm trù phản ánh
mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành
các hoạt động kinh doanh của DN để tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.2.2 Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường đang
khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất tham gia sản xuất kinh doanh để tìm
kiến cơ hội với yêu cầu, mục đích khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi
nhuận. Nhưng làm thế nào để có HQKT cao nhất, đó là sự kết hợp các yếu tố đầu vào và
các yếu tố đầu ra trong điều kiện sản xuất, nguồn lực nhất định. Ngoài ra còn phụ thuộc
vào mục đích, yêu cầu khoa học kỹ thuật và việc áp dụng vào trong sản xuất, vốn, chính
sách quy luật khan hiếm nguồn lực trong khi đó nhu cầu của xã hội về hàng hóa, dịch
vụ ngày càng tăng và trở nên đa dạng hơn, có như vậy mới nâng cao được HQKT.
Quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và yếu tố đầu
ra, là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và HQ sản xuất. Kết quả là một đại lượng vật
chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung tùy thuộc vào từng điều kiện cụ
thể. Khi xác định HQKT không nên chỉ quan tâm đến hoặc là quan hệ so sánh (phép
chia) hoặc là quan hệ tuyệt đối (phép trừ) mà nên xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp
chặt chẽ giữa các đại lượng tuyệt đối. HQKT Ở đây được biểu hiện bằng giá trị tổng sản
phẩm, thu nhập, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
HQKT trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu do hai quy luật chi phối:
- Quy luật cung - cầu
- Quy luật năng suất cận biên giảm dần.
HQKT là một đại lượng để đành giá, xem xét đến hiệu quả hữu ích được tạo ra
như thế nào, có được chấp nhận hay không. Như vậy, HQKT liên quan trực tiếp đến yếu
tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá HQKT trong sản xuất nông nghiệp là rất đa
dạng vì ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế nào để có chi phí vật chất, lao
động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất. Việc đánh giá phần lớn phụ thuộc vào quy
6
http://svnonglam.org - http://facebook.com/windsvnl
trình sản xuất là sự kết hợp giữa các yếu tố đầu vào và khối lượng đầu ra, nó là một
trong những nội dung hết sức quan trọng trong việc đánh giá HQKT. Tùy thuộc vào
từng ngành, quy mô, đặc thù của ngành sản xuất khác nhau thì HQKT được xem xét
dưới góc độ khác nhau, cũng như các yếu tố tham gia sản xuất. Xác định các yếu tố đầu
ra: các mục tiêu đạt được phải phù hợp vời mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân,
hàng hóa sản xuất ra phải được trao đổi trên thị trường, các kết quả đạt được là: Khối
lượng, sản phẩm, lợi nhuận Xác định các yếu tố đầu vào: đó là những yếu tố chi phí về
vật chất, công lao động, vốn
Phân tích HQKT trong sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường
việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra gặp các trở ngại sau:
- Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu vào: Tính khấu hao, phân bổ chi
phí, hạch toán chi phí Yêu cầu này phải chính xác và đầy đủ.
- Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu ra: Việc xác định các kết quả về
mặt xã hội, môi trường sinh thái, độ phì của đất không thể lượng hóa được.
Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã
hội là thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về vật chất, tinh thần của mọi cá nhân, tổ chức
trong xã hội. Muốn như vậy thì quá trình sản xuất phải phát triển không ngừng cả về
chiều sâu và chiều rộng như: Vốn, kỹ thuật, tổ chức sản xuất sao cho phù hợp nhất để
không ngừng nâng cao HQKT của quá trình sản xuất.
Để hiểu rõ phạm trù HQKT chúng ta cần phân biệt rõ ranh giới giữa hai phạm trù
kết quả và HQ:
Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình kinh doanh
hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó [5]. Như vậy kết quả có thể biểu hiện bằng
đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện vật cụ thể được sử dụng tùy thuộc
vào đặc trưng sản phẩm mà quá trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m
2
, m
3
,
lít… các đơn vị giá trị có thể đồng, triệu đồng, ngoại tệ…
Trong khi đó HQ là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất.Trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất không thể đo lường bằng các đơn vị hiện
vật và đơn vị giá trị mà nó mang tính tương đối. Ta có thể tính toán trình độ lợi dụng
nguồn lực bằng số tương đối: Tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực.
7
http://svnonglam.org - http://facebook.com/windsvnl
Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là số tuyệt đối: Phạm trù này chỉ phản
ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá
trình kinh doanh không bao giờ phản ánh được trình độ lợi dụng nguồn lực sản xuất.
1.1.2.3 Phân loại hiệu quả kinh tế
Hoạt động sản xuất của nền kinh tế - xã hội được diễn ra ở các phạm vi khác
nhau, đối tượng tham gia vào các quá trình sản xuất và các yếu tố sản xuất càng khác
nhau thì nội dung nghiên cứu HQKT càng khác nhau. Do đó, để nghiên cứu HQKT
đúng cần phân loại HQKT.
Có thể phân loại HQKT theo các tiêu chí sau:
* Phân loại theo phạm vi và đối tượng xem xét. HQKT được phân theo các khía
cạnh sau:
- HQKT quốc dân: là HQKT tính chung cho toàn bộ nền sản xuất xã hội của một
quốc gia.
- HQKT ngành: là HQKT tính riêng cho từng ngành sản xuất vật chất nhất định
như công nghiệp, nông nghiệp
- HQKT theo lãnh thổ: Tính riêng cho từng vùng, từng địa phương.
- HQKT của từng quy mô tổ chức sản xuất – kinh doanh: Doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình
- HQKT từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố đầu vào sản xuất.
* Phân loại hiệu quả theo bản chất, mục tiêu:
- HQKT phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu ích về mặt kinh tế
và chi phí bỏ ra, nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế của hoạt động kinh tế mang lại.
- HQ xã hội: phản ánh mối tương quan giữa kết quả của các lợi ích về mặt xã hội
do hoạt động sản xuất mang lại.
- HQ kinh tế - xã hội: phản ánh mối tương quan giữa kết quả tổng hợp về mặt
kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó như bảo vệ môi trường, lợi
ích công cộng
- HQ phát triển và bền vững: là HQ kinh tế - xã hội có được do tác động hợp lý
để tạo ra nhịp độ tăng trưởng tốt nhất và bảo đảm những lợi ích kinh tế - xã hội lâu dài.
8
http://svnonglam.org - http://facebook.com/windsvnl
* Nếu căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất các nguồn lực và hướng tác
động vào sản xuất thì chia HQKT thành:
- HQ sử dụng đất đai.
- HQ sử dụng lao động.
- HQ sử dụng các yếu tố tài nguyên như năng lượng, vốn
- HQ việc áp dụng khoa học – kỹ thuật như HQ làm đất, HQ bón phân [6]
1.1.2.4 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: Càng ngày
người ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất phục vụ
cho nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực càng giảm thì nhu cầu
của con người càng đa dạng và tăng không giới hạn. Điều này phản ánh quy luật khan
hiếm buộc người sản xuất phải trả lời chính xác ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? sản xuất
như thế nào? sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các doanh nghiệp nào sản
xuất đúng loại sản phẩm với chất lượng và số lượng phù hợp, giá cả hợp lý.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trường, mở cửa và ngày càng hội nhập DN
phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh tranh DN
cần phải luôn tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh: Chất lượng và sự khác biệt hoá, giá cả
và tốc độ cung ứng. Để duy trì lợi thế về giá cả, DN phải tiết kiệm các nguồn lực sản
xuất hơn các doanh nghiệp khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao,
DN mới có khả năng đạt được điều này.
HQKT là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn
lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của DN. HQ
kinh doanh càng cao, càng phản ánh việc sử dụng tiết kiệm nguồn lực sản xuất. Vì vậy,
nâng cao HQKT là đòi hỏi khách quan để DN thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối
đa hoá lợi nhuận.
1.1.2.5 Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Phương pháp xác định HQKT bắt nguồn từ bản chất HQKT, đó là mối tương
quan so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, hay nó là
mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra và đầu vào. Mối tương quan đó cần so sánh cả về
9
http://svnonglam.org - http://facebook.com/windsvnl
giá trị tuyệt đối và tương đối giữa hai đại lượng. Có thể biểu hiện chỉ tiêu hiệu quả bằng
4 công thức sau:
* Công thức 1: H = Q - C
Trong đó H: HQKT
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra
Chỉ tiêu này thường được tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra như tổng chi phí, chi
phí trung gian, chi phí lao động…chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả càng cao. Tuy nhiên ở
cách tính này quy mô sản xuất lớn hay nhỏ chưa được tính đến, không so sánh được
HQKT của các đơn vị sản xuất có quy mô khác nhau. Hơn nữa chỉ tiêu này chỉ cho biết
quy mô của HQ chứ không chỉ rõ được mức độ HQKT, do đó chưa giúp cho các nhà sản
xuất có những tác động cụ thể đến các yếu tố đầu vào để giảm chi phí nguồn lực, nâng
cao HQKT.
* Công thức 2: H = Q/C hoặc ngược lại H = C/Q
Khi so sánh HQ thì việc sử dụng số tương đối là cần thiết bởi nó nói lên mặt
chất lượng của hiện tượng. Cách tính này có ưu điểm là phản ánh được mức độ sử dụng
các nguồn lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực mang lại kết quả là bao nhiêu. Vì
vậy, nó giúp cho việc đánh giá HQKT của các đơn vị sản xuất một cách rõ nét. Tuy
nhiên, Cách tính này cũng có nhược điểm là chưa thể hiện được quy mô HQKT vì trên
thực tế những quy mô khác nhau nhưng lại có hiệu suất sử dụng vốn như nhau.
Trong thực tế khi đánh giá HQKT người ta thường kết hợp giữa công thức 1 và
công thức 2 để chúng bổ sung cho nhau, qua đó sẽ đánh giá được HQKT một cách sâu
sắc và toàn diện.
* Công thức 3: H = ∆Q - ∆C
Trong đó H: HQKT tăng thêm
∆Q: Kết quả tăng thêm
∆C: Chi phí tăng thêm
Chỉ tiêu này càng lớn thì HQ càng cao. Công thức này thể hiện rõ mức độ HQ
của đầu tư thêm và nó được dùng kết hợp với công thức 4 để phản ánh toàn diện HQKT
hơn.
10
http://svnonglam.org - http://facebook.com/windsvnl
* Công thức 4: H = ∆Q/∆C Hoặc ngược lại H =∆C/∆Q
Công thức này thể hiện rõ HQKT của việc đầu tư thêm hay tăng thêm chi phí,
nó thường được sử dụng để xác định HQKT theo chiều sâu hoặc của việc áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tỷ suất này giúp cho các nhà sản xuất xác định được điểm
tối đa hóa lợi nhuận để đưa ra những quyết định sản xuất tối ưu nhất. Tuy nhiên, chỉ
tiêu này chưa phân tích được tác động, ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên như đất
đai, khí hậu…
Trong thực tế sản xuất khi đánh giá HQKT ta thường kết hợp các công thức lại
với nhau để chúng bổ sung cho nhau. Như vậy, việc đánh giá HQKT sẽ chính xác và
toàn diện hơn. Tùy thuộc vào từng trường hợp mà ta lựa chọn chỉ tiêu cho phù hợp với
điều kiện của sản xuất.
1.1.3 Đặc điểm kinh tế - Kỹ thuật cây mía nguyên liệu
1.1.3.1 Đặc điểm sinh học của cây mía
Mía có tên khoa học là Sacharumof feiniruml, là nghành có hạt, lớp 1 là mầm,
thuộc họ hoa thảo, chu kỳ sinh trưởng của cây mía từ hom đến thu hoạch kéo dài 1
năm. Trường hợp đặc biệt là 2 năm như ở Hawoai (Mỹ). Thời gian sinh trưởng mía kéo
dài 5 giai đoạn: nảy mầm, đẻ nhánh, vươn cao, chín công nghiệp và giai đoạn treo cờ.
Mía có một số đặc điểm sinh học cụ thể như sau:
- Mía có chỉ số diện tích lá lớn và khả năng lợi dụng cao ánh sáng mặt trời.
Trong thời gian 10 – 12 tháng, 1ha mía có thể cho năng suất hàng trăm tấn mía cây và
một khối lượng lớn lá xanh, gốc rễ để lại trong đất.
- Mía có khả năng lưu gốc được nhiều năm: Tức một lần trồng thu hoạch được
nhiều vụ và giảm chi phí sản xuất.
- Cây mía có khả năng thích ứng rộng: Có thể trồng trên nhiều vùng sinh thái
khác nhau (khí hậu, đất đai, khô hạn hoặc úng ngập…), chống chịu tốt với các điều kiện
khắc nghiệt của tự nhiên và môi trường.
1.1.1.3.2 Yêu cầu sinh thái của cây mía
- Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân thích hợp nhất cho cây mía sinh trưởng là 25
0
C –
26
0
C. Cây mía sinh trưởng chậm khi nhiệt độ thấp hơn 21
0
C và ngừng sinh trưởng ở
13
0
C, dưới 5
0
C cây bị hại.
11
http://svnonglam.org - http://facebook.com/windsvnl
- Ánh sáng: Cây mía có bộ lá xanh lớn, khả năng tích lũy chất khô cao. Trong
quá trình sinh trưởng và phát triển, cây mía cần có cường độ ánh sáng mạnh. Thiếu ánh
sáng, cây sẽ phát triển yếu, hàm lượng đường thấp, dễ bị sâu bệnh. Trong suốt chu kỳ,
cây mía cần từ 2000 – 3000 giờ chiếu sáng, tối thiểu là 1200 giờ.
- Lượng mưa: Mía là cây cần nhiều nước, nhưng sợ úng nước.Cây mía yêu cầu
lượng mưa hữu hiệu trong năm là 1500mm tức tổng số lượng mưa phải từ 2000–
2500mm/năm. Ở giai đoạn sinh trưởng cây mía yêu cầu 100–170mm/tháng; Khi chín
yêu cầu khô ráo, mía thu hoạch sau một khoảng thời gian khô ráo khoảng 2 tháng sẽ cho
trữ đường cao.
- Độ cao: Độ cao có liên quan đến cường độ chiếu sáng cũng như mức chênh
lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm, do đó ảnh hưởng đến khả năng tích tụ đường trong mía.
Giới hạn về độ cao cho cây mía sinh trưởng và phát triển ở vùng xích đạo là 1600m, ở
vùng nhiệt đới là 700-800m
- Đất trồng: Mía là loại cây công nghiệp khoẻ, dễ tính, không kén đất, vậy có thể
trồng mía trên nhiều loại đất khác nhau, từ 70% sét đến 70% cát. Đất thích hợp nhất cho
mía là những loại đất xốp, tầng canh tác sâu, có độ phì cao, giữ ẩm tốt và dễ thoát nước.
Có thể trồng mía có kết quả trên cả những nơi đất sét rất nặng cũng như trên đất than
bùn, đất hoàn toàn cát, đất chua mặn, đất đồi, khô hạn ít màu mỡ. Yêu cầu tối thiểu với
đất trồng là có độ sâu, độ thoáng nhất định, độ PH không vượt quá giới hạn từ 4-9, độ
PH thích hợp là 5,5-7,5. Độ dốc địa hình không vượt quá 15
0
, đất không ngập úng
thường xuyên. Những vùng đất đai bằng phẳng cơ giới vận tải tương đối thuận lợi đều
có thể bố trí trồng mía. Ngoài ra, người ta có thể canh tác mía ở cả những vùng gò đồi
có độ dốc không lớn lắm ở vùng trung du miền núi. Tuy nhiên, ở những vùng địa bàn
này cần bố trí các rãnh mía theo các đường đồng mức để tránh xói mòn đất. Ngành
trồng mía chỉ có thể cho HQKT cao khi hình thành những vùng chuyên canh có qui mô
lớn.
- Gió: Mía sợ gió mạnh và khô. Gió bão làm cây đổ ảnh hưởng đến năng suất và
chất lượng của cây mía, đồng thời tăng thêm chi phí thu hoạch.
- Giống mía: Giống mía đóng vai trò quan trọng trong sản xuất mía, giống mía có
thể sử dụng phần ngọn của cây mía khi thu hoạch hoặc sử dụng toàn bộ cây mía để làm
12
http://svnonglam.org - http://facebook.com/windsvnl
giống. Giống mía tốt là giống cho năng suất cao, hàm lượng đường nhiều, thích hợp với
điều kiện sinh thái, trồng trọt và chế biến của từng vùng. Yêu cầu này thể hiện ở các tiêu
chuẩn chung là năng suất cao, tốc độ sinh trưởng nhanh, tỷ lệ đường cao,có khả năng
chống chịu sâu bệnh, thích hợp với điều kiện sinh thái và đất đai của từng vùng, để gốc
tốt, không hoặc ít ra hoa, thích hợp với điều kiện chế biến của mỗi nơi. Hiện nay, nhờ
tiến bộ kỹ thuật, nước ta đã sản xuất ra các loại giống mía mới cho năng suất và chất
lượng cao.
Giai đoạn từ những năm 2000 tới nay, công tác nghiên cứu, chuyển giao giống
mía và biện pháp thâm canh tiếp tục được nhà nước, các Bộ, ngành mía đường, các địa
phương, các doanh nghiệp mía đườngvà người trồng mía quan tâm. Trong những năm
qua, trung tâm nghiên cứu và phát triển mía đường Việt Nam đã lai tạo và đưa được
nhiều loại giống mía có năng suất cao và cho trữ lượng đường với tỷ lệ cao như: Giống
mía VN84-422, ROC10, MI, F156, VN85-1427, DLM24, MI55-14, K84-200,
VN84-1437…những giống này có NS cao, ổn định và có HQKT cao. Cho đến năm
2008, trên toàn quốc đã đưa vào sử dụng nhiều giống mía phù hợp với từng địa phương
[7].
1.1.3.3 Kỹ thuật gieo trồng
- Thời vụ gieo trồng: Thời vụ trồng mía có thể kéo dài từ tháng 9 năm trước đến
30/03 năm sau.
- Xử lý giống: Hom giống nên trồng ngay khi hom giống còn tươi, chỉ xử lý hoặc
ngâm ủ đối với vùng trồng có nhiệt độ thấp, hoặc bị nấm bệnh.
- Mật độ, khoảng cách trồng: Khoảng cách trồng mía và số lượng hom giống
thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu, đất đai, giống, trình độ tập quán canh tác từng nơi.
Khoảng cách trồng mía dao động từ 0,9m đến 1,2m; Lượng hom trồng biến động từ 4
đến 8 tấn/ha.
- Cách trồng: Trên rãnh đặt hom trồng thành một hàng hay hai hàng so le, đặt
mầm mía nằm ra hai bên, lấp đất dày mỏng tùy đất khô hay ẩm, nhiệt độ cao hay thấp
(khô, rét lấp đất dày; ẩm lấp đất nông; trồng vụ thu chỉ cần lấp kín hom).
- Làm đất trồng mía: Chuẩn bị đất trồng mía là khâu kỹ thuật đầu tiên rất quan
trọng. Làm đất trồng mía có 2 bước: Cày bừa và hót luống (rạch hàng)
13
http://svnonglam.org - http://facebook.com/windsvnl
Cày, bừa: Phải đảm bảo 2 tiêu chuẩn cơ bản là độ sâu và độ mịn. Cày được càng
sâu càng tốt, vì bộ rễ mía ăn sâu đến 50 – 60cm.
Hót luống: Rãnh trồng mía phải sâu 25cm, đáy rãnh có một lớp đất xốp 5cm –
10cm.
- Chăm sóc:
Bón phân: Nguyên tắc là đất xấu bón nhiều phân, đất tốt thì bón ít phân, đất
nghèo loại phân gì thì bón loại phân ấy.
Phân hữu cơ: Bón từ 8 đến 20 tấn/ha bón lót toàn bộ
Phân tổng hợp sinh học: Bón từ 1500 - 2000kg/ha, bón lót 50%, bón thúc khi
mía kết thúc đẻ 50%.
Đạm urê: Bón lót từ 300kg đến 450kg, cá biệt có thể bón đến 550kg, bón lót
50%, bón thúc lúc mía kết thúc đẻ 50%.
Phân lân: Bón từ 400kg đến 600kg/ha, cá biệt có thể bón 1000kg/ha, bón lót toàn
bộ.
Kali: Bón lót từ 200 đến 300kg/ha, bón lót toàn bộ hoặc bón lót 50% và bón thúc
50%.
Vôi: Bón từ 500kg đến 1200kg/ha, đất quá chua phải bón liên tục cho nhiều năm
để đưa độ pH lên xấp xỉ 6.
- Diệt cỏ, phá váng, cày xới, dặm mầm, bóc bẹ già:
Từ khi trồng đến trước khi mía giao tán phải thường xuyên diệt sạch cỏ dại bằng
cuốc, bằng cày hoặc bằng thuốc trừ cỏ.
Từ khi trồng đến trước khi mía đẻ nhánh, nếu mưa to phải xới phá váng, nếu
thiếu mầm phải dặm kịp thời.
Từ khi mía đẻ đến trước khi giao tán phải thường xuyên cày xới đất giữa 2 hàng
mía, sau đó có điều kiện thì bóc bớt bẹ khô, bẹ già.
- Phòng trừ sâu bệnh: Mía bị rệp hại nặng sẽ hỏng ngọn, hỏng gốc và mất
đường. Dùng OFATOX pha với nước tỷ lệ 1/700 - 1/1100 phun diệt rệp triệt để từ khi
mới chớm phát sinh.
- Thu hoạch: Khi thu hoạch phải chặt sát gốc và không được làm dập gốc, không
được thu hoạch vào lúc đất quá ướt để khỏi ảnh hưởng xấu đến vụ lưu gốc.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét