Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014

Quản trị rủi ro và hệ thống theo dõi.doc

Chuyên đề thực tập Quản trị rủi ro
-Doanh nghiệp -Doanh nghiệp
-Tổ chức kinh tế - Tổ chức kinh tế
-Cá nhân hộ -Cá nhân hộ
gia đình gia đình
3. Hoạt động của ngân hàng thương mại:
Hoạt động của Ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ Ngân hàng với nộ dung là :thường xuyên nhận tiền gởi sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán .
Ngân hàng có các loại hình :NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ,NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ , NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN ,NGÂN HÀNG HỢP TÁC ,NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH .
Ngân hàng chỉ huy động và cho vay ngắn hạn là chủ yếu.
3.1 .Huy động vốn.
Để có nguồn vốn kinh doanh các ngân hàng phải có biện pháp thu hút
khách hàng đến ký gới tài sản của mình chủ yếu là tiền vào tài khoản của mình để
chi tiêu theo yêu cầu , trong các loại tiền gởi vào Ngân hàng thương mại đượ chia
làm hai loại .
Tiền gởi có kỳ hạn (còn gọi là tiền gởi định kỳ )
Có nhiều loại thời hạn khác nhau :3 tháng , 9 tháng , 12 tháng , trên 12
tháng thời hạn dài thì lãi suất càng cao
-Tiền gởi bao gồm :tiền gới thanh toán các tổ chức , cá nhân, tiền gởi tiết
kiệm của các tần lớp dân cư .
-Số lượng tiền gởi không kì hạn :là hình thức tiền gởi mà kgách hàng muốn
rút ra bất kỳ lúc nào mà không cần báo trước (tiền gởi này bao gồm tiền gởi tiết
kiệm và tiền gởi thanh toán )
3.2 .Hoạt động cho vay
Sau khi xác định được mức vốn dự trữ bắt buộc theo định mức và số tiền
gởi có thể sử dụng để kinh doanh . Ngân hàng tiềm những khách hàng có uy tín có
thể đầu tư an toàn , thu hồi vố đúng hạn , tăng tối đa vòng vay vốn tín dụng thu
được nhiều lợi nhuận nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
Đối tượng cho vay của các Ngân hàng thương mại rất phong phú , đa dạng .
Nói cách khác các thành phần kinh tế đều là đều là đối tượng phục vụ của các
Ngân hàng nếu họ đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc , chế độ , thể lệ tín dụng của
Ngân hàng quy định và sử dụng vốn vay có hiệu qua.í
SVTH: Đoàn Văn Luật Trang - 5 -
Ngân Hàng
- Nhận tiền gửi
- Cấp tín dụng
- Cung cấp dịch vụ
- Dịch vụ ngân quỷ
- Dịch vụ chứng khoán
- Dịch vụ bảo lãnh , uỷ thác , tư vấn
- Dịch vụ kinh doanh ngoại hối
Chuyên đề thực tập Quản trị rủi ro
Trong cho vay gồm có :cho vay ngắn hạn về vốn lưu động . Trong cho vay
vốn lưu động thì có cho vay hổ trợ ngân quỹ nhẵm bù đắp vốn tạm thời trong một
thời gian ngắn trong quỹ của doanh nghiệp do chưa đến thời hạn thu tiền bán hàng
mà phải trả nguyên nhiên vật liệu , công lao động , nộp thuế , thời gian vay theo kỳ
. Ngoài ra còn thực hiện ch vay chiết khấu , thương phiếu tín dụng ứng trước thời
gian vay dưới 12 tháng.
Đối với các loại cho vay trung ,dài hạn : Tín dụng cho vay trung , dài hạn là
loại tín dụng đầu tư gồm các khoản cho vay tài sản cố định có thời gian trên 12
tháng (trung hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng , dài hạn trên 60 tháng trở lên
nhưng không quá thời gian hoạt động còn lại của quyết định hoặc giấy phép thành
lập đơn vị và không quá 25 năm đối với các dự án đầu tư phục vụ đời sống)
Đối tượng cho vay : Chi phí xây dựng cơ bản , nhà xưởng , kho tàn , máy
móc thiết bị , phương tiện sản xuất , chế biến hàng hoá , chi phí xây dựng cơ sở hạ
tầng điện nước xử lí ô nhiểm môi trường Ngoái ra có tín dụng thuê mua , thực
chất là chi thuê tài chính là phương thức tài trợ vốn . Thuê mua là hình thức cho
thuê tài sản dài hạn mà trong đó người cho thue chuyển giao tài sản thuột sở hữu
của mình cho người di thuê sử dụng.
Cho vay tiêu dùng cũng là một nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng
thương mại loại cho vay này nhằm tài trợ cho nhu cầu sinh hoạt của người tiêu
dùng có thể cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn để mua sắm sửa chữa cải tạo năng
cấp nhà ở , phương tiện nghe nhìn , chi phí học tập của sinh viên .
Ngoài hoạt động cho vay , các Ngân hàng thương mại cũng được phép kinh
doanh chứng khoán , chuyển tiền , thu , chi hộ theo yêu cầu của khách hàng , tổ
chức kinh doanh đối ngoại
II.CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .
1.Khái niệm.
Là quan hệ tín dụng có ít nhất một chủ thể tham gia là Ngân hàng .Ngân
hàng có thể là người đi vay vừa là cho vay.
- Tín dụng Ngân hàng là tín dụng hai đầu Vào Ra
- Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu
sang người sử dụng và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở
hữu với một lượng giá trị lớn hơn.
- Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng một
tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và một bên là tất cả các tổ chức và
cá nhân trong xã hội.
2.Vai trò tín dụng
Vai trò của tín dụng là góp phần phát triển sản xuất , tích tụ và tập trung
vốn đồng thời là công cụ tài trợ phát triển kinh tế xã hội .
2.1 .Phát triển sản xuất .
SVTH: Đoàn Văn Luật Trang - 6 -
Chuyên đề thực tập Quản trị rủi ro
Nhu cầu vốn để phát triển sản xuất kinh doanh hiện nay của các doanh
nghiệp và đầu tư cơ sở hạ tần rất cần thiết ,chinh vì vậy Ngân hàng là nơi mà nhu
cầu các thành phần kinh tế đến vay vốn để phát triển công việc kinh doanh của
mình bằng nguồn vốn ngắn hạn , trung hạn, dài hạn từ đó các doanh nghiệp đưa ra
chiến lược kinh doanh ,quản lý nguồn nhân lực , tài sản một cách hợp lý đảm
báo nguồn vay của mình .Tín dụng góp phần đối mới phương thức sản xuất ,phát
triển kinh tế xã hội.
SVTH: Đoàn Văn Luật Trang - 7 -
Chuyên đề thực tập Quản trị rủi ro
2.2.Tích tụ và tập trung vốn .
Vòng quay của đồng tiền là cung cấp từ nơi thừa sang nơi thiếu về mặt này
các tổ chức hoạt động tín dụng thu hút số tiền nhàn rổi trong các tổ chức kinh tế ,
cá nhân hộ gia đình .Thông qua kênh tín dụng từ đó đáp ứng nhu cầu cần thiết cho
nền kinh tế .
2.3.Tài trợ phát triển kinh tế xã hội.
Tín dụng góp phần liên kết quan hệ quốc tế
Trong thời điểm hội nhập kinh tế thị trường , đa dạng hóa loại hình dịch
vụ ,kinh doanh thì mối quan hệ giữa của một nước luôn gắn liền với thị trường thế
giới .Hoạt động tín dụng mà thông qua hoạt động Ngân hàng đã trở thành phơng
tiện kết nối nền kinh tế giữa các nước lại với nhau và đồng thời thời thúc đẩy các
quan hệ kinh tế quôcú tế phát triển .Tín dụng còn là phương tiện thu hút vốn đầu
tư nước ngoài , đóng vai trò trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá góp phần thúc
đẩy quá trình công nghiệp hoá , hiên đại hoá đất nước .
3. Các nguyên tắc tín dụng .
3.1. Nguyên tắc cho vay phải hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi.
Khi cho khách hàng vay vốn thì bao giờ Ngân hàng cũng muốn thu hồi lại
đủ cả gốc lẫn lãi khi đến hạn thu nợ, bởi vì ngoài vấn đề bảo toàn vốn thì Ngân
hàng cũng cần có khoản chênh lệch, tức lợi nhuận, nhằm để bù đắp chi phí cũng
như để duy trì sự tồn tại và phát triển của chính Ngân hàng. Mặt khác về phía
khách hàng, việc thu hồi vốn vay đúng hạn cả gốc lẫn lãi của Ngân hàng còn giúp
cho khách hàng sử dụng vốn vay tiết kiệm và có hiệu quả.
3.2 .Nguyên tắc vay vốn phải có mục đích, kế hoạch và sử dụng vốn vay
đúng mục đích xin vay.
Theo nguyên tắc này thì người vay phải nêu rõ mục đích sử dụng vốn vay
trong đơn xin vay hoặc trong khế ước vay nợ, đồng thời phải sử dụng vốn vay theo
đúng mục đích đó. Nguyên tắc này giúp Ngân hàng và bên đi vay tiến hành hoạt
động của mình được bình thường, tránh đầu tư sai mục đích, gây thất thoát và lãng
phí vốn. Nếu phát hiện có vi phạm Ngân hàng sẽ áp dụng biện pháp thu hồi nợ
trước hạn , nhằm hạn chế rủi ro có thể xẩy ra .
3.3. Vốn vay phải được đảm bảo theo quy định.
Khách hàng khi vay vốn phải đảm bảo theo quy định của Chính phủ và
Ngân hàng nhà nước.
- Thế chấp tài sản với Ngân hàng : về phía khách hàng dùng tài sản thuộc sở
hữu của mình để trả nợ .Đối với Ngân hàng , số tiền vay tối đa bằng 70% tài
sản thế chấp của khách hàng .
- Cầm cố tài sản vay vốn ngân hàng: về phía khách hàng dùng tài sản thuộc sở
hữu của mình để trả nợ .Đối với Ngân hàng , số tiền vay tối đa bằng 80% tài
sản thế chấp của khách hàng .
SVTH: Đoàn Văn Luật Trang - 8 -
Chuyên đề thực tập Quản trị rủi ro
- Bảo lãnh vốn vay Ngân hàng : là người thứ ba (pháp nhân hay cá nhân ) cam
kết với Ngân hàng để thực hiện trả nợ thay cho người vay vốn .
Vấn đề này đảm bảo khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng để không xẩy ra
tình trạng mất vốn trong quả trình kinh doanh.
4. Phân loại tín dụng .
4.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng :
Thời hạn tín dụng chung :là khoản thời gian kể từ khi vốn vay được cấp
phát lần đầu tiên cho đến khi nợ gốc được hoàn trả lần cuối cùng .
Thời hạn tín dụng trung bình :là khoản thời gian thực tế hay giã định mà
toàn bộ vốn được sử dụng trong suốt thời gian đó .
Thời hạn tín dụng trung bình


=
j
jj
V
VT
t
_
Căn cứ vào thời hạn tín dụng chung để phân loại
Tín dụng Ngân hàng có 3 loại ngắn hạn
trung hạn
dài hạn
a)Tín dụng ngắn hạn :
Là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu của cá nhân.
b)Tín dụng trung hạn :
Là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, (12 triệu 60 triệu)
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới
có quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh.
c)Tín dụng dài hạn :
Là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng (đối với Việt Nam ) 7 năm (đối
với các nước trên thế giới) và được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như
xây nhà ở, mua sắm các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các
xí nghiệp mới
4.2.Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn :
a) Tín dụng tiêu dùng : Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm xe máy, ti vi, tủ lạnh, nhà cửa và các vật dụng đắt tiền khác.
b) Tín dụng đầu tư : Là hình thức tín dụng phục vụ cho hoạt động đầu tư,
sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận.
4.3.Căn cứ vào mức độ đảm bảo tín dụng :
a) Tín dụng không bảo đảm : Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
SVTH: Đoàn Văn Luật Trang - 9 -
Chuyên đề thực tập Quản trị rủi ro
bản thân khách hàng và khả năng trả nợ . khi xem xét cho vay phải xem khả năng
của khách hàng thông qua danh mục đầu tư của khách hàng có thê thu hồi nợ
không .
b) Tín dụng có bảo đảm : Là loại cho vay có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
sự bảo lãnh của người thứ ba.
4.4.Căn cứ vào xuất xứ tín dụng :
a) Tín dụng trực tiếp.
b) Tín dụng gián tiếp.
4.5.Căn cứ vào phương thức hoàn trả :
a)Tín dụng hoàn trả một lần : Là loại tín dụng được thanh toán một lần
theo kỳ hạn đã thỏa thuận.
b)Tín dụng hoàn trả nhiều lần : Hoàn trả gốc và lãi theo định kỳ.
Tóm lại , có rất nhiều căn cứ để phân loại tín dụng của hoạt động Ngân hàng
thương mại trên đây là một số phân loại chủ yếy .
5 . Một số hình thức cho vay chủ yếu của Ngân hàng.
5.1.Hình thức cho vay từng lần .
Là hình thức mà mỗi lần khách hàng vay vốn và Ngân hàng làm thủ tục vay
vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng .
Vấn đề này được thực hiện khi khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường
xuyên , liên tục - khách hàng cần lập hồ sơ vay vốn và Ngân hàng xem xét ,thẩm
định có nên thực hiện hợp đồng hay huỷ bỏ .
SVTH: Đoàn Văn Luật Trang - 10 -
Chuyên đề thực tập Quản trị rủi ro
5.2.Hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng :
Là sự thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng một hạn mức tín dụng
trong một thời hạn nhất định hay theo chu kỳ sản xuất kinh doanh .
Vấn đề naỳ được thực hiện khi khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên ,
mục đích rỏ ràng và có uy tín với Ngân hàng . sau khi hợp đồng đã ký kết , mổi lần
rút vốn vay Ngân hàng không phải ký hợp đồng lại mà lập giấy nhận nợ kèm bản
kê cùng bản sao chứng từ , tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay .
5.3 Hình thức cho vay theo dự án đầu tư:
Ngân hàng cho khách hàng vay để thực hiện các dự án đầu tư phát triển các
loại hình kinh doanh , dịch vụ và phục vụ đời sống .
Theo hình thức này thì khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu để đầu tư vào
tổng mức vốn dự án đầu tư .Mức cho vay của Ngân hàng xác định theo công thức
Mức cho vay = tổng nhu cầu vốn của dự án - vốn tự có (chủ sở hữu)
tham gia - nguồn vốn huy động khác .
Ngân hàng sẻ căn cứ vào các danh mục của dự án đầu tư để cấp vốn vay.
5.4.Hình thức cho vay trả góp :
Khi vay vốn , khách hàng và Ngân hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền
vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời
gian cho vay , tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay khi trả đủ
nợ gốc và lãi.
5.5.Hình thức cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng :
Ngân hàng cho khách hàng vay trong một hạn mức tín dụng để thanh toán
tiền hàng , dịch vụ , rút tiền tại máy rút tiền tự dộng
III.VẤN ĐỀ RỦI RO VÀ HỆ THỐNG THEO DÕI RỦI RO.
A. Nhũng vấn đề chung về rủi ro trong kinh doanh .
1. Khái niệm:
Rủi ro là những yếu tố ngoài mong đợi để lại hậu quả xấu mang tính khách
quan , phát sinh và tồn tại ngoài ý muốn của chúng ta .
Rủi ro trong kinh doanh là những biến cố, những bất trắc xẩy ra ngoài dự kiến và
hậu quả xấu xẩy ra làm cho lợi nhuận bị giảm thấp và tài sản bị thiệt hại (cả tài sản
hữu hình và vô hình )
2. Phân loại rủi ro:
a)Rủi ro động :
Là những rủi ro do những nhân tố động của nền kinh tế ,dân số , quá trình
tái sản xuất xã hội , vấn đề kỷ thuật công nghệ , năng suất lao động xá hội , nhu
cầu thị hiếu của công chúng .Thông thường rủi ro động xẩy ra phạm vi rộng và
nảy sinh một cách bất thường .
b)Rủi ro tỉnh :
SVTH: Đoàn Văn Luật Trang - 11 -
Chuyên đề thực tập Quản trị rủi ro
Là các loại rủi ro thường xẩy ra đều đặng ở phạm vi hẹp , tạo ra sự huỷ
hoại về mặt vật chất đối với tài sản và con người
c) Rủi ro thuần tuý :
Là rủi ro đi liền với sự mất mát huỷ hoại về mặt vật chất hay có thể phòng
ngừa hay chống đở bằng các vật chất kỷ thuật hay bảo hiểm
e)Rủi ro suy tính :
Gắng liền với cá quyết định sai lầm của người lãnh đạo.
3. Các loại rủi ro trong kinh doanh :
3.1.Rủi ro do thiếu kiến thức và kỷ năng quản trị kinh doanh:
muốn có kết quả tốt đòi hỏi phải có kiến thức và kỷ năng quản trị kinh doanh ,
nhung không phải mọi doanh nghiệp đều có kỹ năng đó và tấc yếu là dẫn đến rủi
ro .Những kiến thức về kỹ năng cũng như quãn trị kinh doanh là :am hiểu về kinh
tế , pháp luật , luật khin doanh , chủ trương của Chính phủ , tình hình biến động
của thị trường , kỷ thuật điều hành doanh nghiệp , quản trị nhân viên , khả năng
giao tiếp , tiếp thị Từ những hiểíu biết đó mà doanh nghịêp đưa ra chiến lược kinh
doanh của mình .
3.2.Rủi ro do không thích nghi với cạnh tranh :
Lợi nhuận là điều mà mỗi một nhà kinh doanh đều mong muốn Tuy nhiên,
muốn đạt được thì tấc yếu là phải cạnh tranh và sự thất bại dẫn đến thua lỗ . Muốn
tồn tại các doanh nghiệp đưa ra nhiều chiêu thức mới nhằm thu hút khách hàng để
thu lại những gì đã mất .
3.3.Rủi ro lạm phát:
Là sự giảm giá của đồng tiền trong nước làm cho mức sinh lợi của đồng
vốn không đủ bù đắp sự mất giá của đồng tiền trong một thời gian nhất định và rủi
ro xẩy ra do doanh nghiệp bị mất dần vốn không thể bảo toàn sản xuất kinh doanh.
3.4.Rủi ro do chính sách thuế không ổn định :
Thuế là công cụ chính phủ kiểm soát , điều tiết và thúc đẩy nền kinh tế phát
triển ,nhưng sự chồng chéo của các sắc thuế không hợp lý làm cho sự kinh doanh
bị xáo trộn và sản phẩm bán ra với giá cao nên khách hàng không chấp nhận , thua
lỗ là điều xẩy ra .
3.5.Rủi ro do hàng giả, nhập lậu . :
3.6.Rủi ro do thiếu thông tin
3.7.Rủi ro tình hình chính trị không ổn định
3.7.Rủi ro trong bảo lãnh mở L/C vv
B .Rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng
Là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù nên nó chứa đựng những rủi ro cơ bản sau:
1. Khái niệm :
SVTH: Đoàn Văn Luật Trang - 12 -
Chuyên đề thực tập Quản trị rủi ro
Rủi ro Ngân hàng là những biến cố xẩy ra ngoài mong đợi , gây mất mát ,
thiệt hại về tài sản ( tiền ), thu nhập của Ngân hàng trong quá trình hoạt động của
mình.
Chính vì vậy người quản lý Ngân hàng luôn tìm những phương cách nhằm hạn chế
tối thiểu rủi ro có thể xẩy ra .
2. Các loại rủi ro chủ yếu của Ngân hàng :
2.1.Rủi ro do không thu hồi được các khoản cho vay :
Loại rủi ro này so với các loại rủi ro hàng hoá (H - T ) khác vì ở đây là tiền
mà khách hàng phải chuyển hoá công đoạn (T - H - T ) mới có khả năng hoàn trả
cho Ngân hàng . Có nhiều hình thức cho vay khác nhau nên mức độ rủi ro cũng
khác nhau .Chẳng hạng rủi ro đối với cho vay ngắn hạn thường do chất lượng
kiểm tra tính toán đầu tư không chặt chẻ so với cho vay trung dài hạn vì ở hai
khoản này việc thẩm định một cách kỹ lưỡng nhưng việc thu hồi các khỏn nợ lâu
cho nên xác suất xẩy ra rủi ro cao nhiều khi mất cả vốn lẫn lãi .
Nguyên nhân chủ yếu là từ phía khách hàng do trong quá trình hoạt động
kinh doanh không đạc hiệu quả cho nên không thanh toán đúng hạn các khoản nợ
cho Ngân hàng
2.2 .Rủi ro về nguồn vốn :
a)Bị ứ đọng vốn
Rủi ra này xảy ra là do nguồn vốn huy động của Ngân hàng bị ứ đọng
không thể cho vay được hoặc không thể chuyển san tài sản có thể sinh lãi .Và điều
này gây nên rủi ro lớn cho Ngân hàng , bởi vì Ngân hàng thương mại là đơn vị
kinh doanh tiền theo phương châm "đi vay để bổ sung " do dó nguồn vốn chủ yếu
để Ngân hàng hoạt động chính là nguồn vốn huy động mà Ngân hàng có được và
Ngân hàng kinh doanh có lãi là khi hoạt dộng di vay , các chi phí khác liên quan và
đảm bảo có lãi .Nhưng nế vì một lý do nào đó vốn Ngân hàng không cho vay ra
được hặc không sử dụng được hết , có nghĩa là tồn đọng một số tiền dự trử quá
mức không tính lãi . Trong khi đó , những khoản tiền mà Ngân hàng đi vay khi
đến hạn trả lãi số tiền đó , chi phí nghiệp vụ , chi phí quản lý cho số tiền này gây
nên sự thua lỗểtong kinh doanh . Nếu tình trạng này kéo dài Ngân hàng không
khăc phục được có thể sẻ phải đóng cữa . Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này
có thể do cơ cấu lãi xứt không phù hợp , do tình hình kinh tế , xã hội không ổn
định , do Ngân hàng mất khách hàng bỏi sự tín nhiệm của khách hàng không cao .
Vì vậy Ngân hàng phải khắc phục tình trạng này để hoạt động bình thường trở lại .
b)Thiếu vốn :
Loại này xẩy ra khi Ngân hàng không đáp ứng được nhu càu thanh toán cho
khách hàng .Rủi ro này xuất phát từ chức năng chuyển toán các kỳ hạn sử dụng
vốn và nguồn vốn của Ngân hàng . Thông thường các kỳ hạn sử dụng vốn dài hơn
nguồn vốn của Ngân hàng có thể gặp phải hai tình huống khó khăn:
(1) Ngân hàng không thể đáp ứng các cam kết ngắn hạn của mình, có nguồn vốn
kỳ hạn ngày càng ngắn lại , trong khi sử dụng vốn vẫn theo kỳ hạn không đổi.
SVTH: Đoàn Văn Luật Trang - 13 -
Chuyên đề thực tập Quản trị rủi ro
(2) Có thể do Ngân hàng đột ngột mát lòng tịn hay vì lý do nào đó , cùng một lúc
có hàng loạt khách hàng ồ ạt đến rút tiền làm cho Ngân hàng không thể cùng
một lúc có đủ tièn mặt để thanh toán . Trong trường hợp này Ngân hàng sẽ bị
rủi ro do bị mất tiền lãi và các chi phí khác có liên quan.
2.3.Rủi ro lãi suất :
Lãi suất là công cụ quan trọng trong cơ chế lãi suất để Ngân hàng hoạt
động có hiệu quả trong các tầng lớp dân cư , doanh nghiệp , tổ chức kinh tế .
Trong cơ chế thị trường lãi suất của Ngân hàng thương mại được hình
thành trên cơ sở lãi suất thị trường , vì thế luôn luôn biến động . Rủi ro này bắt
nguồn từ quan hệ tài sản có và tài sản nợ .Cơ cấu tài sản có , tài sản nợ mức độ
mất cân đối của nó sẽ quyết định tình thế rủi ro lãi suất của một Ngân hàng . Điển
hình là nếu Ngân hàng dùng tài sản nợ ngắn hạn hoặc với lãi suất biến đổi để đầu
tư vào tài sản có dài hạn hơn với lãi suất biến đổi để đầu tư vào tài sản có dài hạn
hơn vẫn giữ nguyên .Những thiệt hại do lãi suất gây ra làm chi phí nguồn vốn (tài
sản nợ) , cao hơn thu nhập sử dụng vốn (tài sản có )lúc đó kinh doanh bị lỗ vốn
.Ngoài ra, do sự giảm sút gía trị của đồng tiền trong thời hạn chi vay dẫn tới tình
trạng :Tuy lãi suất cho vay không thay đổi nhưng lãi suất thực tế giảm sút . Vốn và
lãi Ngân hàng thu về có giá trị thực tế không bằng vốn bỏ ra ban đầu .(lạm phát)
2.4.Rủi ro tỷ giá:
Kinh doanh ngoại hối là một lĩnh vực hoạt động kinh doanh rất quan trọng
của Ngân hàng thương mại , phạm trù này liên quan chặt chẻ với tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là sự so sánh giá cả của một đồng tiền quy đổi ra một đồng
tiền khác giữa các nước .Vì vậy, trong nền kinh tế thị trường tỷ gía cũng luôn biến
động , việc Ngân hàng nắm giữ các chứng khoán , các khoản vay nợ ngoại tệ hoặc
tiền mặt ngoại tệ sẻ bị rủi ro do tỷ giá thay đổi .
2.5.Rủi ro thanh khoản :
Thanh khoản là Ngân hàng sử dụng ngân quỹ , khả năng hoán chuyển và
khả năng huy động của các nguồn vốn từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu chi trả tiền
gởi của khách hàng và chi tiêu của Ngân hàng , nguồn lớn khả năng thanh khoản
tôt và ngược lại . Nhu cầu chi trả tiền gởi là cấp thiết nhất và sau đó đến vốn vay
và chi tiêu của Ngân hàng .
Rủi ro mất khả năng thanh toán riêng của Ngân hàng và liên quan đến quả
trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng . Rủi ro này là một trong những rủi ro
lớn của Ngân hàng không lường trước được . khi rủi ro này xẩy ra tức là vốn tự có
của Ngân hàng mất khả năng bù đắp các khoản mất mát , thiệt hại .
Mọi rủi ró có thể xẩy ra ,đây là một trong những rủi ro có thể xẩy ra vì
thường xẩy ra hằng ngày trong mỗi lần giao dịch với khách hàng , chính vì vậy sự
quyết toán sau một ngày mà mọi Ngân hàng thường làm với hoạt dộng kinh doanh
riêng của Ngân hàng .
SVTH: Đoàn Văn Luật Trang - 14 -

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét