Luận văn tốt nghiệp
Hoàng khánh ngọc - MSV 2000d803 - đại học quản lý và kinh doanh hà nội
Công ty hiện có bốn Xí nghiệp thành viên trong đó có ba Xí nghiệp chuyên sản
xuất bao bì các loại và một Xí nghiệp cơ điện để bảo trì, bảo dỡng thiết bị máy móc.
a)Xí nghiệp sản xuất bao bì carton sóng:
Chuyên sản xuất các loại bao bì carton sóng 3 lớp, 5 lớp trên dây chuyền của
Nhật Bản. Các sản phẩm này dùng để đóng gói hàng hoá tiêu thụ trên thị trờng trong
nớc cũng nh xuất khẩu. Sản phẩm chủ yếu là các loại bao bì bao gói các mặt hàng
sau:
-Đồ điện tử điện lạnh.
-Bánh kẹo, rợu bia, nớc giải khát
-Hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ
b)Xí nghiệp bao bì in hộp phẳng:
Chuyên sản xuất các loại bao bì hộp carton duplex và các ấn phẩm cao cấp.
Các sản phẩm này đợc sản xuất trên thiết bị của CHLB Đức, Thụy Điển, Tiệp Khắc,
Đài Loan Các sản phẩm chủ yếu gồm:
-Hộp rợu, hộp bánh, hộp chè, cà fê các loại.
-Các loại hộp xà phòng cao cấp.
-Các ấn phẩm đòi hỏi chất lợng cao khác
c)Xí nghiệp sản xuất bao bì nhựa:
Chuyên sản xuất các loại bao bì nhựa từ nguyên liệu là các loại hạt nhựa LLDPE, PP,
HDPE , các loại màng BOPP, MCPP, PET, Al, FOIL
-Luơng thực, thực phẩm.
-Các loại thuốc tân dợc, thuốc bảo vệ thực vật.
-Xà phòng, may mặc và nhiều loại bao bì cao cấp khác
Ngoài ra công ty còn có hai phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, ba trung tâm
giao dịch và dịch vụ bao bì. Đây là một bộ máy quản lý tinh giảm gọn nhẹ; mỗi Xí
nghiệp thành viên là một đơn vị thực hiện hạch toán nội bộ độc lập, tự ra quyết định
kinh doanh, mua nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
5
Biểu 1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty PACKEXIM
Phó GĐ phụ trách
Sản xuất
Giám Đốc
Phó GĐ phụ trách
XNK
Phòng Tổ chức
hành chính
Phòng Kinh tế Kỹ
thuật
Phòng Tài chính
Kế toán
XN cơ
điện
XN bao bì
Nhựa
XN In hộp
phẳng
Xí nghiệp
Sóng
Phòng KD &
Nghiên cứu TT
TTâm
XNK II
TTâm Giao
dịch
TTâm
XNK I
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng khánh ngọc - MSV 2000d803 - đại học quản lý và kinh doanh hà nội
5.Đặc điểm về công nghệ:
a)Quy trình sản xuất các loại bao bì nhựa 1 lớp :
*Hạt nhựa PE, PP đợc đa qua máy thổi màng tạo thành màng dạng ống.
*Màng PE, PP đợc đa qua máy in.
*Màng in đợc đa qua máy cắt dán tạo thành sản phẩm.
*Kiểm tra. Đóng gói, nhập kho.
*Tiêu thụ.
b)Quy trình sản xuất các loại bao bì nhựa phức hợp (nhiều lớp):
Bao bì nhựa phức hợp là loại bao bì đợc ghép bởi nhiều lớp màng mỏng khác
nhau. Mỗi loại vật liệu khi phối hợp ghép lại không những giảm đợc nhợc điểm mà
còn phát huy đợc tính u việt của mỗi loại màng thành một loại vật liệu phức hợp tốt
có u thế hơn tất cả các loại vật liệu đợc ghép.
*Màng BOPP, PE, Al, PET đợc đa qua máy chia cuộn tạo kích thớc phù hợp
với bản in.
*Màng sau khi chia đợc đa vào máy in.
*Màng in đợc đa qua máy ghép nóng hoặc ghép nguội tạo thành màng phức
hợp BOPP/PE, PA/PE, PET/PE/Al/PE
*Màng sau khi ghép đợc chia thành cuộn nhỏ theo kích thớc sản phẩm.
*Màng sau khi chia cuộn đợc đa sang máy cắt dán tạo hình sản phẩm.
*Kiểm tra. Đóng gói, nhập kho.
*Tiêu thụ.
c)So sánh hai dây truyền công nghệ sản xuất màng đơn và màng phức hợp:
Màng đơn: Màng đa vào in là dạng màng ống và chỉ in đợc mặt ngoài của
bao bì. Lớp mực in bên ngoài dễ bị bong, tróc trong quá trình đóng gói, vận
chuyển, sử dụng. Màng ống chủ yếu là PE, PP có độ biến dạng lớn trong quá
trình in nên không thể chồng màu cao và tốc độ nhanh, do đó không thể in
những bao bì đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao về hình ảnh có tính mỹ thuật.
5
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng khánh ngọc - MSV 2000d803 - đại học quản lý và kinh doanh hà nội
Màng nhựa phức hợp: Màng tấm đợc đa vào in (OPP, PE, CELLO, PET ), in
mặt trong (sau khi ghép một lớp PE,OPP lớp mực nằm giữa hai lớp màng của
túi). Màng tấm có độ co giãn thấp trong quá trình in nên có độ chồng màu
chính xác, tạo đợc hình ảnh bền đẹp, rõ ràng. Mực nằm giữa hai lớp màng
không bị bong trong quá trình đóng gói, vận chuyển và không tiếp xúc trực tiếp
với sản phẩm bên trong, đảm bảo yêu cầu về an toàn vệ sinh.
Đối với dây chuyền sản xuất bao bì nhựa 1 lớp, sau khi hoàn tất công việc in,
chuyển qua công đoạn cắt dán là xong. Nhng với bao bì nhựa phức hợp phải thêm
công đoạn ghép 2 - 3 lớp màng đơn thành một lớp màng phức hợp. Sau đó chuyển
qua công đoạn chia cuộn theo yêu cầu của khách hàng. Nếu khách hàng có máy
đóng gói tự động thì xuất cho khách hàng loại bao bì dới dạng cuộn. Với khách hàng
đóng gói thủ công thì cuộn màng phức hợp phải qua công đoạn cắt dán thành túi rồi
mới xuất cho khách hàng.
Đối với dây chuyền sản xuất bao bì nhựa phức hợp thì hai công đoạn quan
trọng nhất đó là in và ghép màng. Đây chính là yếu tố quyết định chất lợng và tính
mỹ thuật của sản phẩm. Khi ghép ba lớp thêm một lớp màng Al - Foil sẽ làm tăng
thêm khả năng chống thẩm thấu của khí, tăng thêm khả năng cản ánh sáng và tăng
thêm tính thẩm mỹ của bao bì lên rất cao. Do mực in, keo ghép đợc phủ bởi lớp
màng ghép bên trong (PE, PP) nên không tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm, không gây
độc hại, đảm bảo các yêu cầu cao về an toàn vệ sinh trong đóng gói lơng thực - thực
phẩm, các sản phẩm ăn liền.
6
Biểu 2: Quy trình sản xuất các loại bao bì nh a:
I
II
I.Sản xuất các loại bao bì nhựa 1 lớp từ nguyên liệu hạt nhựa LLDPE, HDPE, PP
II.Sản xuất các loại bao bì nhựa phức hợp (nhiều lớp) từ nguyên liệu màng BOPP/PE, PA/PE, CELLO/OPP/PE
Nguyên liệu
dạng hạt
Nguyên liệu
dạng màng
Thổi màng Đóng gói
In ống đồng
Cắt dán
Chia cuộn
Đóng gói
Ghép nguội
Ghép nóng
Cắt dán
Chia cuộn
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng khánh ngọc - MSV 2000d803 - đại học quản lý và kinh doanh hà nội
Phần II:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất (t liệu lao động, đối tợng lao động ) của
doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất với tổng chi phí thấp thất trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
I.Hiệu quả sử dụng lao động:
1.Cơ cấu lao động:
Tính đến thời điểm hiện nay, toàn công ty có 568 lao động trong đó Xí nghiệp
nhựa có 186 ngời. Khi nghiên cứu về tình hình nhân sự của một công ty, ta cần quan
tâm đến cơ cấu lao động.
Biểu 3: Cơ cấu lao động của Xí nghiệp nhựa
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm2003
Mức chênh lệch
2002/2001 2003/2002
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số LĐ 105 100 141 100 186 100 +36 45
I. Theo t/chất
LĐ trực tiếp 99 94,3 132 93,6 173 93 +33 -0,74 +41 -0,64
LĐ gián tiếp 6 5,7 9 6,4 13 7 +3 +12,3 +4 +9,4
II. Theo g/tính
L/động nữ 45 42,9 58 41,1 69 37,1 +13 - 4,2 +11 - 9,7
L/động nam 60 57,1 83 58,9 117 62,9 +23 +3,2 +34 + 6,8
(Nguồn từ phòng Tổ chức hành chính)
Biểu 3 mô tả về cơ cấu lao động của Xí nghiệp nhựa: Tỉ trọng lao động trực
tiếp năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,74% và năm 2003 so với năm 2002 giảm
0,64%. Còn lao động gián tiếp năm 2001 chiếm tỉ trọng 5,7%, đến năm 2002 chiếm
tỉ trọng 6,4% và đến năm 2003 chiếm tỉ trọng 7%.
Lao động nữ tại Xí nghiệp trong 2 năm 2002 và 2003 tuy có tăng về số lợng
nhng đều giảm về tỉ trọng. Số lợng nữ của công ty năm 2001 là 45 ngời, chiếm tỉ
7
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng khánh ngọc - MSV 2000d803 - đại học quản lý và kinh doanh hà nội
trọng 42,9%, năm 2002 tăng 13 ngời nhng tỷ trọng giảm 4,2% và đến năm 2003 có
thêm 11 ngời nhng tỷ trọng giảm xuống còn 37,1% so với tổng số công nhân viên
trong Xí nghiệp. Ngợc lại lao động nam lại tăng cả về số lợng và tỷ trọng. Cụ thể, số
công nhân nam trong toàn Xí nghiệp năm 2001 chỉ có 60 ngời chiếm tỷ trọng 57,1%
nhng đến năm 2003 tăng lên 117 ngời chiếm tỷ trọng 62,9%.
2.Tình hình lao động của Xí nghiệp:
Biểu 4: Tình hình lao động của Xí nghiệp nhựa qua 3 năm
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm2003
Mức chênh lệch
2002/2001 2003/2002
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số LĐ 105 100 141 100 186 100 +36 +45
LĐ biên chế 3 2,9 4 2,8 6 3,2 +1 - 3,5 +2 +14,3
LĐ dài hạn 87 82,8 125 88,7 161 86,6 +38 +7,1 +36 - 2,4
LĐ ngắn hạn 6 5,4 8 5,7 14 7,5 +2 +5,6 +6 +31,6
LĐ tạm thời 9 8,9 4 2,8 5 2,7 +5 - 68,5 +1 - 3,6
(Nguồn từ phòng Tổ chức hành chính)
Qua biểu 4 phân tích, tỷ trọng giữa các loại lao động lại có sự thay đổi. Trong
đó số lao động biên chế chiếm tỷ trọng ít nhất với số lao động năm 2003 là 6 ngời.
Về lao động dài hạn, năm 2001 số lao động hợp đồng dài hạn chiếm tỷ trọng 82,8% ;
năm 2002 là 88,7% và năm 2003 giảm xuống còn 86,6%. Bên cạnh đó thì tỷ trọng
lao động hợp đồng ngắn hạn không ngừng tăng trong mấy năm vừa qua. Cụ thể, so
với năm 2001 thì năm 2002 tăng lên 5,6% và năm 2003 tăng 31,6% so với năm
2002. Ngợc lại, tỷ trọng lao động tạm thời giảm mạnh. Cụ thể, tỷ trọng lao động tạm
thời từ 8,9% trong năm 2001 giảm xuống còn 2,7% trong năm 2003.
8
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét