Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 8.06.DOC

kỹ thuật, chất lợng xây lắp công trình. Doanh nghiệp xây lắp phải có bộ phận
kiểm tra kỹ thuật và chất lợng để thực hiện các công tác quản lý kỹ thuật và
chất lợng xây lắp công trình theo thiết kế đợc duyệt nhằm đảm bảo thời gian sử
dụng lâu dài của sản phẩm xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài, có khi từ 5 đến 7
năm. Trong điều kiện đó, không thể chờ cho đến khi xây dựng xong mới tính
toán kết quả và thanh toán đợc mà phải tiến hành hàng tháng, quý, năm. Điều
đó đòi hỏi phải có giá dự toán cho từng đơn vị khối lợng xây lắp để hạch toán
chi phí và xác định kết quả lãi (lỗ) cho bất kỳ một khối lợng công tác xây lắp
nào đợc thực hiện trong kỳ. Trong đó, việc hạ thấp giá thành sản xuất thực tế
các sản phẩm xây lắp chỉ có thể thực hiện đợc trên cơ sở đổi mới kỹ thuật và thi
công xây lắp nh: trang bị máy móc thiết bị hiện đại, ứng dụng các phơng pháp
thi công tiên tiến
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết
cho sản xuất nh các loại xe máy, thiết bị, nhân công phải di chuyển theo địa
điểm thi công. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công
trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phơng cho nên công tác quản lý và
sử dụng tài sản, vật t cho công trình rất phức tạp và đòi hỏi phải có mức giá cho
từng công tác lắp đặt cho từng vùng lãnh thổ một cách thích hợp.
- Trong các doanh nghiệp xây lắp, ngoài bộ phận thi công xây lắp chính
đảm nhiệm việc thực hiện các hợp đồng đã ký với bên giao thầu còn có thể có
các bộ phận sản xuất khác nh: bộ phận xây lắp phụ; các bộ phận sản xuất phụ
phục vụ cho bộ phận xây lắp chính và tăng thêm thu nhập cho doanh nghiệp.
Sản phẩm của bộ phận sản xuất phụ này sau khi cung cấp cho bộ phận xây lắp
chính có thể tính theo giá thành sản xuất thực tế hoặc giá tiêu thụ nội bộ tuỳ
theo trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh :
Việc tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị nhận thầu xây lắp phải
đảm bảo các yêu cầu kế toán nói chung trong một đơn vị sản xuất là ghi chép,
tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, xác định
5
Phòng
KTKH
hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Mặt
khác, phải phù hợp với đặc điểm của sản xuất xây lắp.
Tác động của đặc điểm sản xuất xây lắp đến việc tổ chức công tác kế
toán trong doanh nghiệp xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phơng pháp tập
hợp, phân loại chi phí và cấu tạo giá thành sản phẩm xây lắp. Cụ thể nh sau:
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có thể là
các công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn công việc có điểm
dừng kỹ thuật, các khối lợng xây lắp có giá trị dự toán riêng.
- Phơng pháp tập hợp chi phí: Tuỳ theo điều kiện cụ thể, có thể vận
dụng các phơng pháp tập hợp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp
- Phơng pháp tính giá thành thờng dùng là phơng pháp trực tiếp hay tỉ
lệ, phơng pháp định mức hoặc theo đơn đặt hàng
- Cấu tạo giá thành sản phẩm xây lắp: xuất phát từ đặc điểm của phơng
pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản. Dự toán đợc lập theo từng công trình,
hạng mục công trình và đợc phân tích theo từng khoản mục chi phí. Để có thể
so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán, chi phí
sản xuất xây lắp đợc phân loại theo các khoản mục chi phí sau đây:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung.
- Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là
giá thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp.
- Việc xác định công tác xây lắp dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào phơng
thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành đã ký giữa xí nghiệp xây lắp với
bên giao thầu.
Các nội dung khác của việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
xây lắp nh tổ chức ghi chép ban đầu, tổ chức hệ thống sổ kế toán, kiểm tra kế
toán, phân tích hoạt động kinh tế, tổ chức bộ máy kế toán nói chung giống với
các ngành khác.
6
Phòng
KTKH
III.Tổ chức bộ may quản lý của Xí nghiêp Sông đà 8.06 :
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp Sông
Đà 806, mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp đợc bố trí theo mô hình
trực tuyến. Theo mô hình này Giám đốc xí nghiệp là ngời chịu trách nhiệm cao
nhất trong xí nghiệp về hoạt động sản xuất kinh doanh, về bảo toàn và phát triển
vốn đợc giao và thực hiện nghĩa vụ với NSNN.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Sông Đà 805 đợc bố trí
theo sơ đồ :
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại Xí nghiệp Sông Đà 805
7
Phòng
VTCG
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng
TCHC
Phòng
KTKH
Phòng
TCKT
Đội
18-1
Đội
18-2
Đội
18-3
Đội
18-4
Đội
Mỹ
đình
IV.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu
năm 2003
Chỉ tiêu Mã
số
Luỹ kế đến kỳ tr-
ớc
Kỳ này Luỹ kế từ đầu
năm
-Tổng doanh thu
Trong đó : Doanh thu hang xuất khẩu
-Các khoản giảm trừ (03=05+06+07)
+Giảm giá hàng bán
+Hàng bán bị trả lại
+Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu phải nộp
1.Doanh thu thuần (10=01-03 )
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp (20=10-11 )
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất
kinh doanh (30=20-21-22 )
7.Thu nhập hoạt động tài chính
8.Chi phí hoạt động tài chính
9.Lợi nhuần thuần từ hoạt động tài chính
(40=31-32 )
10.Các khoản thu nhập bất thờng
11.Chi phí bất thờng
12.Lợi nhuận bất thờng (50=41-42 )
13.Tổng lợi nhuận trớc thuế
(60=30+40+50 )
14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp
15.Lợi nhuận sau thuế (80=60-70 )
01
02
03
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
12.637.605
12.637.605
12.637.605
12.637.605
130.778.076
(130.778.076 )
(130.778.076 )
(130.778.076 )
3.412.735.220
3.412.735.220
4.599.051.425
(1.186.316 205 )
26.270.816
193.005.246
(1.405.592.267 )
140.303.167
(140.303.167)
8.500.000
5.000.000
3.500.000
(1.542.395.434 )
(1.542.395.434 )
3.425.372.825
3.425.372.825
4.599.051.425
(1.173 678.600)
26.270.816
205.642.851
(1.405.592.267 )
271.081.243
(271.081.243 )
8.500.000
5.000.000
3.500.000
(1.673.173.510 )
(1.673.173.510 )
Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận sau thuế là (1.673.173.510 ) đồng cũng có
nghĩa là Xí nghiệp bị lỗ 1.673.173.510 dồng do doanh thu cha đủ bù đắp chi
phí. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp là sản phẩm đơn chiếc,thời gian hoàn
thành sản phẩm dai, kỳ hoàn vốn lâu dài chính vì vậy trong 6 tháng đầu năm
2003 kết quả hoạt động kinh doanh không đợc tốt.
8
Phần II
tình hình hoạt động tài chính và hiệu quả
kinh doanh của Xí nghiêp Sông đà 8.06
I.Tình hình vốn,nguồn vốn của Xí nghiệp
Cơ cấu nguồn vốn
Tính đến hết quý II năm 2003 tổng số vốn là : 1.846.362.128 đ
-Vốn cố định : 1.425.254.864
Trong đó :
+Vốn ngân sách cấp : 440.731
+Vốn tự bổ sung : 307.059.169
+Vốn tín dụng : 952.482.471
+Các nguồn khác : 165.272.493
-Vốn kinh doanh :421.107.264
Trong đó :
+Vốn ngân sách : 3.251.831
+Vốn tự bổ sung : 417.855.433
Về cơ cấu vốn của công ty vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn là 77,2%
tổng số vốn trong khi vốn kinh doanh chiếm 22,8%
II.Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong 2
tháng từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2001,2002
9
Kế
toán
tổng
hợp

Qua bảng trên ta thấy doanh thu năm 2002 tăng 4.999.573.712 đ so với
năm 2001 tăng 90,6 % nhng hoạt động của Xí nghiệp trong 2 năm 2001 và
2002 đều không đạt hiệu quả thể hiện là năm 2001 lỗ 315.858.913đ, năm 2002
lỗ 1.691.746.902đ.
Chỉ tiêu

số
Năm 2001 Năm 2002
Năm 2002/2001
Mức tăng giảm
Tỷ lệ
(%)
-Tổng doanh thu
-Các khoản giảm trừ
(03=05+06+07 )
+Giảm giá hàng bán
+Hàng bán bị trả lại
+Thuế tiêu thụ đậc biệt,
thuế xuất khẩu phải nộp
1.Doanh thu thuần
(10=01-03 )
2.Giá vốn
3.Lợi nhuận gộp (20=10-
11 )
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lý doanh
nghiệp
6.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh (30=20-
21-22 )
7. Th nhập hoạt động tài
chính
8.Chi phí hoạt động tài
chính
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động tài chính (40=31-32)
10.Các khoản thu nhập bất
thờng
11.Chi phí bất thờng
12.Lợi nhuận bất thờng
(50=41-42 )
13.Tổng lợi nhuận trớc
thuế (60=30+40+50 )
14.Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
15.Lợi nhuân sau thuế
(80=60-70 )
01
03
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
5.517.924.100
11.572.718
1.744.092
9.828.626
5.506.351.382
4.864.364.367
641.987.015
233.314.635
494.592.627
(85.920.247 )
229.938.666
(229.938.666)
(315.858.913 )
(315.858.913 )
10.517.497.812
7.541.458
10.509.956.354
11.357.970.767
(848.014.413 )
114.096.635
594.468.319
(1.556.579.367 )
96.934093
(96.934093)
644.000
38.877.442
(38.233.442 )
(1.691.746.902 )
(1.691.746.902 )
4.999.573.712
-4.03126
5.003604972
6.4936064
-1490.001428
-119.218
99.875692-
-84.363667633
-133.004573
133.004573
644.000
38.877.442
(38.233.442 )
-1.375.887.189
190,6
65,16
190,8
2330,4
48,9
120,19
-1,18
42,15
157,84
-5,356
10
Kế
toán
tổng
hợp
PhầnIII
Tình hình tổ chức công tác kế toán ở Xí nghiêp
Sông đà 8.06
I. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp
Việc tổ chức, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác kế
toán trong đơn vị do bộ máy kế toán đảm nhận. Do vậy việc tổ chức, cơ cấu bộ
máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan
trọng để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời , chính xác và đầy đủ,
hữu ích cho các đối tợng sử dụng thông tin đồng thời phát huy và nâng cao trình
độ nghiệp vụ cuả kế toán.
Để đảm bảo đợc những yêu cầu trên , đồng thời phù hợp với đặc điểm tổ
chức và quy mô của mình, Xí nghiệp Sông Đà 806 bố trí bộ máy kế toán theo
hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Với hình thức này, toàn bộ công
tác kế toán của Xí nghiệp đợc tiến hành tại phòng kế toán, ở các đội không có
kế toán riêng mà chỉ có nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thu thập chứng từ,
thống kê số liệu sau đó gửi lên phòng kế toán của xí nghiệp.
II. Cơ cấu bộ máy kế toán và chức năng từng bộ máy đó
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp Sông đà 8.06 đợc tổ chức theo cơ cấu sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của Xí nghiệp Sông Đà 806
Kế toán trởng
11
Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán
thanh
toán, KT
Ngân
Hàng ,
lương
BHXH
Kế toán
vật tư,
CCDC,
TSCĐ
Thủ
quỹ
- Kế toán tr ởng : Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về công tác kế toán tài
chính toàn xí nghiệp, tham mu giúp giám đốc trong công tác tài chính kế toán.
Phụ trách điều hành chung, phân công công việc cho từng nhân viên và tổ chức
lập báo cáo.
- Kế toán tổng hợp: Phụ trách công tác kế toán tổng hợp số liệu toàn Xí
nghiệp và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng kiêm kế toán tiền l ơng, BHXH :
Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay và các nghiệp vụ thanh
toán công nợ với khách hàng, thanh toán tiền lơng và các khoản phụ cấp cho
cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
- Kế toán vật t , CCDC, TSCĐ: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tăng,
giảm , trích KHTSCĐ, tình hình nhập xuất tồn vật t, CCDC .
- Thủ quỹ: Trực tiếp giám sát sự biến động của quỹ tiền mặt tại két, thực
hiện các giao dịch về tiền mặt.
Mô hình trên thể hiện sự tinh giảm biên chế, gọn nhẹ, tổ chức đợc đầy đủ
các phần hành kế toán, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, chỉ đạo của kế toán
trởng và sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Xí nghiệp. áp dụng mô hình này còn
tạo điều kiện thuận lợi trong việc phân công chuyên môn hoá công việc đối với
nhân viên phòng kế toán đồng thời giúp kế toán viên có thể chủ động trong
công việc hàng ngày.
III. Hình thức sổ kế toán và trình tự ghi sổ ở Xí nghiêp Sông
đà 8.06
Phòng kế toán Xí nghiệp áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho
dựng chủ động mua sắm và bảo quản phục vụ công trình theo nhu cầu thi công
và kế hoạch cung ứng vật t của Xí nghiệp. Định kỳ gửi hoá đơn về phòng kế
toán làm cơ sở để phòng kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Các đội trởng quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, lập bảng
chấm công, bảng thanh toán tiền công, giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán
tiền công theo khối lợng thi công Sau đó gửi về phòng kế toán làm căn cứ cho
việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
12
Các chíng từ ban đầu nói trên ở các đội xây dựng sau khi đợc tập hợp,
phân loại sẽ đợc đính kèm với Giấy đề nghị thanh toán do đội trởng công trình
lập có xác định của phòng thi công gửi về phòng kế toán xin thanh toán cho các
đối tợng đợc thanh toán.
Phòng kế toán sau khi nhận đợc chứng từ ban đầu kế toán tiến hành kiểm
tra phân loại,xử lý chứng từ, ghi sổ, hệ thống hoá số liệu và cung cấp thông tin
kế toán để phục vu yêu cầu quản lý . Đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế
toán đợc lập tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp lãnh đạo Xí nghiệp
trong việc quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
N Nhật ký chung Số Thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảa Bảng tổng hơp số liệu
chi tiết
Bảng đối chiếu
số phát sinh
Báo cáo kế toán

Ghi chú: Chi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối kỳ

13
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vào nhật ký chung theo thứ tự thời gian. Từ nhật ký chung ghi vào
sổ cái có thể tiến hành định kỳ hoặc hàng ngày.
Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời ghi vào sổ thẻ kế toán chi
tiết. Cuối tháng căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp các số liệu
chi tiết. Cuối tháng lấy bảng cân đối số phát sinh các tài khoản kiểm tra đối
chiếu số liệu giữa các sổ và bảng tổng hợp số liêu chi tiết. Căn cứ vào bảng cân
đối số phát sinh các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để tổng hợp các
báo cáo .tài chính.
IV.Tình hình thực hiện các phần hành kế toán
1. Phân loại chi phí sản xuất:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Là toàn bộ các chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu
khác, công cụ, dụng cụ đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm,
cung cấp lao vụ, dịch vụ
b. Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thi công các công trình, trực tiếp thực hiện các lao
vụ dịch vụ nh tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp. Chi phí này không bao
gồm khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ tính trên quỹ lơng trực tiếp của hoạt
động xây lắp.
c. Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là các hao phí về chi phí sử dụng xe, máy
thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Chi phí này bao
gồm:
- Chi phí nhân công là chi phí về tiền lơng lái máy phải trả cho công
nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. Chi phí này không bao gồm khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lơng của công nhân sử dụng xe, máy thi
công. Khoản trích này đợc phản ánh vào chi phí sản xuất chung.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét