Khoá luận tốt nghiệp
2.1 Công ty mẹ (Parent Company)
Từ kết luận trên về mô hình công ty mẹ công ty con, ta đi đến khái niệm
công ty mẹ nh sau: một công ty nắm giữ cổ phiếu của một hoặc nhiều công ty
khác thì đợc gọi là công ty mẹ. Nhìn từ góc độ lịch sử thì việc hình thành công ty
mẹ có liên quan đến sự phát triển của công ty khống chế bằng cổ phiếu.
Nếu nh công ty mẹ chỉ nắm giữ cổ phiếu và các trái phiếu có giá trị khác mà
tự mình không tham gia vào hoạt động kinh doanh cũng nh quản lý các công ty
mà nó nắm giữ cổ phiếu thì công ty mẹ này gọi là công ty khống chế cổ phần
đơn thuần (Pure Holding Company). Theo quy định của luật pháp một số nớc thì
các công ty nắm giữ cổ phần đơn thuần này không tiến hành các hoạt động thơng
mại, sản xuất, đồng thời cũng không giao dịch với bên ngoài. Công ty loại này sẽ
không có tài sản nào khác ngoài toà nhà làm việc của chính nó.
Tuy nhiên trên thực tế, hầu hết các công ty mẹ vừa nắm giữ và khống chế cổ
phần vừa tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Những công ty này đợc gọi
là công ty khống chế hỗn hợp (Mixed Holding Company hay Holding
Operating Company). Hình thức của công ty này không chỉ phổ biến ở các ngành
sản xuất, chế tạo mà còn có mặt ở lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Luật pháp của các nớc phát triển có quy định khác nhau về hình thức công ty
khống chế cổ phần này. Tuy nhiên chúng đều có chung một đặc điểm là cho phép
các công ty đợc quyền nắm giữ cổ phiếu cuả các công ty khác. Chẳng hạn, luật
công ty của Anh năm 1948 và 1967 quy định: trong một tập đoàn các công ty, nếu
một công ty có thể nắm giữ hơn 50% số lợng cổ phiếu thông thờng hoặc có khả
năng quyết định cơ cấu của hội đồng quản trị thì công ty đó gọi là công ty khống
chế cổ phiếu. Cũng theo luật Anh thì quyết định cơ cấu hội đồng quản trị có
nghĩa là không cần sự chấp thuận của bất cứ ngời nào mà vẫn có thể thay đổi hoặc
cắt cử đa số hoặc toàn thể hội đồng quản trị của công ty khác. Tại các công ty
xuyên quốc gia trên thế giới, công ty mẹ không chỉ là các công ty khống chế cổ
phiếu đơn thuần, mà đa số là các công ty hỗn hợp nh vừa nêu trên. Những việc
7
Khoá luận tốt nghiệp
tham gia của công ty mẹ vào các hoạt động của công ty con chủ yếu là sự tham dự
về phơng châm chiến lợc chứ không phải là các hoạt động thờng ngày.
2.2 Công ty con (Subsidiary)
Do luật pháp mỗi nớc không giống nhau nên khó có một định nghĩa chính
xác và đầy đủ về công ty con. Nhìn chung, ta có thể hình dung giữa công ty mẹ và
công ty con không chỉ tồn tại mối quan hệ về quyền sở hữu mà còn tồn tại mối
quan hệ giữa bên khống chế và bên bị khống chế. Những công ty bị nắm cổ phiếu
và bị kiểm soát hoạt động này gọi là các công ty con. Có thể nói công ty mẹ có
ảnh hởng rất lớn đến công ty con nhng các công ty con cũng có quyền độc lập, tự
chủ tơng đối trong kinh doanh.
Công ty con là một pháp nhân độc lập, có tên và điều lệ riêng, có thể độc lập
tiến hành các hoạt động tố tụng, độc lập về tài chính, tự chịu lỗ lãi, có quyền phát
hành cổ phiếu, đồng thời có thể độc lập đi vay nợ. Khi chấm dứt hoạt động có thể
phát mãi tài sản để thu hồi vốn đầu t. Nếu công ty con đợc thành lập ở nớc ngoài,
khi đăng ký kinh doanh ở nớc sở tại nhất thiết phải chịu sự quản lý về pháp luật
của nớc sở tại mà không còn đợc bảo hộ ngoại giao của Chính phủ thuộc công ty
mẹ.
1. Cấu trúc của mô hình tổ chức công ty mẹ công ty con
Cấu trúc của mô hình tổ chức công ty mẹ công ty con có thể đợc biểu
diễn bằng sơ đồ sau:
8
Khoá luận tốt nghiệp
(Các chỉ số là tỷ lệ góp vốn và chỉ có giá trị minh hoạ)
(Nguồn: Tạp chí chiến lợc chính sách công nghiệp 8/2002)
Nh đã trình bày trong sơ đồ, giữa các chủ thể của mô hình tổ chức công ty
mẹ công ty con có các dạng kiểm soát vốn cổ phần nh sau:
- Công ty mẹ (M) kiểm soát các công ty con ở cấp 2 (nh A2, C2, D2).
- Công ty mẹ kiểm soát các công ty thành viên thuộc cấp tiếp theo (công ty
cháu cấp 3 nh B31, B32, D31, D32).
- Các công ty đồng cấp và khác cấp nắm giữ vốn cổ phần của nhau (nh B2
và C2).
- Một số công ty ở các cấp khác nhau, trong và ngoài mô hình cùng tham
gia sở hữu một công ty thành viên.
- Công ty mẹ có thể đầu tự trực tiếp vào các công ty chi nhánh ở cấp dới
nhằm kiểm soát một số lĩnh vực nào đó có tầm quan trọng đặc biệt, hoặc
do các yêu cầu về vốn đầu t.
Nh vậy, cơ sở kinh tế của cấu trúc công ty mẹ - công ty con là quyền nắm
giữ cổ phần, biểu hiện qua việc sở hữu một tỷ lệ cổ phần nào đó. Phơng tiện để
thực hiện chính là cổ phiếu của các công ty.
9
Hình 1: Sơ đồ cấu trúc mô hình công ty mẹ công ty con
55%
60%
51%
12%
40% 60%
30%
20%
10%
M
A2 B2 C2 D2
B31 B32 B33 D33D32D31
E4
Khoá luận tốt nghiệp
Phơng thức thực hiện của cơ chế sở hữu nh vậy đợc tiến hành thông qua việc
mua bán cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán. Quá trình mua bán các cổ phiếu đợc
coi là hoạt động đầu t của các công ty. Với cấu trúc nh vậy thì mối quan hệ giữa
công ty mẹ và công ty con với nhau sẽ đợc giải quyết triệt để trên cơ sở đảm bảo t
cách pháp nhân của các thành viên.
Mối liên kết giữa công ty mẹ với các công ty con tuỳ thuộc chủ yếu vào sự
chi phối về vốn và tài sản, phơng thức đầu t, góp vốn cổ phần để hình thành các
công ty con. Bằng sự khống chế về vốn góp ở nhiều mức độ khác nhau, doanh
nghiệp trở thành công ty mẹ của nhiều loại công ty con, từ đó hình thành mối liên
kết nhiều tầng giữa công ty mẹ với các công ty con chặt chẽ, nửa chặt chẽ, hay
lỏng lẻo. Công ty con nào đợc công ty mẹ góp vốn nhiều hơn thì có mối liên hệ
chặt chẽ hơn. Quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con ở mức độ chặt chẽ nếu
công ty mẹ đầu t vốn 100%. Khi đó công ty mẹ với t cách thực hiện quyền của
chủ sở hữu vốn có quyền quyết định về cơ cấu tổ chức quản lý, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thởng, kỷ luật các chức danh chủ yếu; quyết định điều chỉnh vốn điều
lệ; chuyển nhợng một phần hay toàn bộ vốn cho doanh nghiệp khác, quyết định
sửa đổi bổ sung điều lệ công ty con, giám sát, đánh giá hoạt động của công ty con,
duyệt báo cáo quyết toán hàng năm, quyết định sử dụng lợi nhuận của công ty
con Các công ty con thuộc tầng liên kết chặt có thể tham gia góp vốn, tài sản để
hình thành các công ty con của mình (gọi là công ty cháu). Tuy nhiên công ty mẹ
có thể không cho phép các công ty con thuộc tầng liên kết không chặt chẽ góp vốn
để thành lập các công ty cháu nhằm tránh sự rối loạn trong quản lý tài sản.
Trên thực tế, nhờ cấu trúc linh hoạt nh vậy, nhiều công ty lớn ở các nớc phát
triển đã phát triển hết sức nhanh chóng, trở thành những tập đoàn kinh doanh với
quy mô, năng lực ngày càng lớn, vợt phạm vi một ngành, một lĩnh vực nh
Samsung, Hyundai, IBM, Siemens
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của mô hình công ty mẹ - công ty con
Cơ cấu tổ chức quản lý của mô hình công ty mẹ - công ty con gồm có Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Bộ máy điều hành, giám đốc các đơn vị thành viên.
10
Khoá luận tốt nghiệp
Nh trên đã trình bày, công ty mẹ duy trì sự chi phối của mình đối với các công ty
con thông qua việc cử hoặc tuyển lựa nhân sự vào các chức danh chủ chốt. Do
nắm cổ phần chi phối hoặc là cổ đông lớn nhất, đại diện của các công ty mẹ thờng
nắm giữ vị trí chủ tịch Hội đồng quản trị. Với chức danh này, công ty mẹ có thể
cử hoặc ký hợp đồng thuê Giám đốc điều hành hoặc Tổng giám đốc của các công
ty con. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu chức năng của từng bộ phận trên.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất đối với toàn bộ mô hình (sau
đây sẽ đợc gọi là tập đoàn kinh tế). Hội đồng quản trị bao gồm các chủ sở hữu
hoặc đại diện chủ sở hữu. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trớc pháp luật và
chủ sở hữu về việc sử dụng, bảo toàn vốn và thực thi các nhiệm vụ đợc giao. Hội
đồng quản trị sẽ quyết định các vấn đề lớn và quan trọng nh: chiến lợc phát triển,
phơng án sản xuất kinh doanh, điều hoà và quản lý vốn, lựa chọn và quyết định
tổng giám đốc, giám đốc các đơn vị thành viên. Thành viên của Hội đồng quản trị
có thể đợc cử làm chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần con (hoặc cháu).
Ban kiểm soát có thể nằm trong hoặc ở ngoài Hội đồng quản trị, có nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát hoạt động của tập đoàn và quá trình điều hành của bộ máy
điều hành trong việc chấp hành các quyết định, nghị quyết của Hội đồng quản trị.
Bộ máy điều hành gồm Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc và bộ máy
giúp việc. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của tập đoàn kinh tế, là ngời xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, là ngời điều hành những
công việc thờng ngày của doanh nghiệp. Tổng giám đốc là ngời đợc Hội đồng
quản trị lựa chọn và đợc Thủ tớng Chính phủ quyết định bổ nhiệm (đối với tập
đoàn kinh tế mà Nhà nớc nắm giữ 100% vốn), hoặc Hội đồng quản trị ký hợp
đồng thuê.
Các Phó Tổng giám đốc do Tổng giám đốc kiến nghị và đợc Hội đồng quản
trị bổ nhiệm. Bộ máy giúp việc do Tổng giám đốc lựa chọn và quyết định sau khi
đợc sự chấp thuận của Hội đồng quản trị.
Công cụ chủ yếu đợc sử dụng để quản lý, điều hành hoạt động kinh tế của
tập đoàn kinh tế gồm:
11
Khoá luận tốt nghiệp
- Điều lệ hoạt động của tập đoàn kinh tế và các doanh nghiệp thành viên.
- Chính sách tài chính của tập đoàn,
- Chiến lợc phát triển của tập đoàn kinh tế và của các doanh nghiệp thành viên,
- Hợp đồng kinh tế đợc ký giữa các doanh nghiệp thành viên với nhau và với tập
đoàn.
Các vấn đề về cơ cấu tổ chức, mối quan hệ giữa công ty mẹ - công ty con,
giữa các công ty với nhau và cơ chế vận hành đợc thể hiện trong điều lệ.
3. Những mô hình liên kết chi phối giữa công ty mẹ - công ty con
Hiện nay, việc liên kết giữa công ty mẹ với các công ty con rất phong phú và
đa dạng, tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh, vào sức mạnh và khả năng chi phối
của công ty mẹ. Ta có thể kể ra một số dạng liên kết chính sau:
Mô hình liên kết chủ yếu bằng vốn
Mô hình này đòi hỏi công ty mẹ có tiềm lực tài chính to lớn, thờng là các
ngân hàng hoặc các công ty tài chính, đợc hình thành thông qua con đờng nhất thể
hoá kinh doanh bằng cách thôn tính, sáp nhập. Qua việc nắm giữ lợng cổ phần chi
phối, công ty mẹ nắm giữ quyền lãnh đạo các doanh nghiệp trong việc đa ra các
quyết sách về nhân lực, vật lực, tài lực , biến chúng thành các doanh nghiệp cấp
dới trực tiếp (công ty con). Các công ty con này vẫn có t cách pháp nhân, tiến
hành các hoạt động kinh doanh độc lập tơng đối. Bằng cách tham dự cổ phần vào
một số doanh nghiệp, công ty mẹ biến những doanh nghiệp có t cách pháp nhân
khác thành các doanh nghiệp phụ thuộc nửa trực tiếp.
Thực hiện mô hình liên kết bằng vốn kiểu này là các Cheabol Hàn Quốc nh
Daewoo, Samsung; các tập đoàn của Nhật Bản lấy ngân hàng là trung tâm nh Fuji,
Mitsubishi
Mô hình liên kết theo dây chuyền sản xuất - kinh doanh
Mô hình này thờng áp dụng đối với những ngành mà sản phẩm có cấu tạo
nhiều cấp, nhiều bộ phận. Công ty mẹ có tiềm năng lớn, thực hiện chức năng
trung tâm nh xây dựng chiến lợc kinh doanh tiếp thị, phát triển sản phẩm, huy
động và phân bổ vốn đầu t, quan hệ đối ngoại, đào tạo nhân lực, lắp ráp sản phẩm
12
Khoá luận tốt nghiệp
hoàn chỉnh Công ty mẹ kiểm soát một mạng l ới các công ty con, công ty cháu
theo dạng hình chóp (cấp 1, cấp 2, cấp 3), tạo thành một quần thể doanh nghiệp
khổng lồ.
Ví dụ công ty xe hơi Honda có 168 doanh nghiệp nhận thầu khoán sản xuất
cấp 1, 4.700 doanh nghiệp thầu khoán cấp 2, 32.600 doanh nghiệp thầu khoán cấp
3. Tập đoàn Volvo với công ty mẹ Volvo đợc thành lập năm 1927, đến nay hoạt
động kinh doanh trên 6 lĩnh vực, có 73 công ty trực thuộc. Sự phối hợp và kiểm
soát hoạt động của công ty mẹ với các công ty con, công ty cháu đợc thực hiện rất
chặt chẽ, thông qua chiến lợc sản phẩm và kế hoạch kinh doanh đồng bộ từ trên
xuống dới. Công ty mẹ tham gia góp cổ phần, trợ giúp về mặt kỹ thuật, đào tạo
cán bộ Sự phân công hiệp tác trong nội bộ tập đoàn hết sức cụ thể.
Mô hình liên kết giữa nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh
Theo dạng này, công ty mẹ thờng là những trung tâm nghiên cứu ứng dụng
lớn, lấy việc phát triển công nghệ mới là đầu mối cho sự liên kết. Các công ty con
là những đơn vị sản xuất kinh doanh, có chức năng ứng dụng những kết quả
nghiên cứu công nghệ mới của công ty mẹ, biến nó thành sản phẩm có u thế trên
thị trờng. Năng lực cạnh tranh của cả tập đoàn chính là ở khả năng liên kết, từ
nghiên cứu đến ứng dụng. Mô hình này thờng áp dụng ở các ngành dợc phẩm nh
Tập đoàn Chấn Quốc (Trung Quốc) chuyên nghiên cứu, sản xuất và phân phối
thuốc chống ung th.
Tuy các dạng liên kết giữa công ty mẹ với các công ty con dựa trên những
nền tảng khác nhau, phù hợp với từng hình thức sản phẩm khác nhau, song suy
cho cùng đều là sự chi phối bởi yếu tố tài sản, trong đó bao gồm cả tài sản hữu
hình và tài sản vô hình. Sức mạnh chi phối của công ty mẹ phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng nắm giữ các nguồn tài sản trên và chính những tài sản vô hình nh sở
hữu công nghiệp, phát minh khoa học công nghệ, uy tín sản phẩm, thị trờng lại
có tác dụng hỗ trợ hết sức hiệu quả, tạo cơ sở vững chắc để củng cố, tăng cờng
quan hệ hợp tác và lợi ích kinh tế giữa công ty mẹ và các công ty con. Công ty mẹ
ngợc lại còn có thể sử dụng đợc các lợi thế của công ty con về các mặt lao động,
13
Khoá luận tốt nghiệp
tài nguyên, thị trờng khi công ty con đặt ở các quốc gia có u thế về các mặt
này. Đây chính là cơ sở để giải thích việc đẩy mạnh đầu t ra nớc ngoài của các
Tập đoàn xuyên quốc gia.
ii. Ưu thế của mô hình công ty mẹ - công ty con trong
hoạt động kinh tế
1. Mô hình công ty mẹ - công ty con giúp ngăn chặn hay làm giảm rủi ro
trong hoạt động kinh tế
Trong hoạt động kinh tế nói chung, yếu tố rủi ro luôn tồn tại song hành cùng
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro có thể xảy ra do
nhiều nguyên nhân khác nhau, cả từ môi trờng bên trong lẫn môi trờng bên ngoài
của doanh nghiệp. Vì thế vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là làm sao hạn chế đến
mức thấp nhất những yếu tố rủi ro này.
Với mô hình tổ chức công ty mẹ - công ty con, thông qua cơ chế công ty mẹ
đầu t vốn vào công ty con dới hình thức cổ phần, công ty mẹ có thể đa dạng hoá
đầu t, phân tán rủi ro, tránh việc đầu t quá tập trung vào một số dự án nhất định
Các công ty con không những không mất đi tính năng động vốn có mà còn có một
cơ sở chiến lợc kinh doanh đúng đắn, dài hạn từ công ty mẹ.
Hình thức tổ chức công ty mẹ - công ty con đặc biệt có hiệu quả hạn chế rủi
ro khi doanh nghiệp bớc vào một lĩnh vực kinh doanh mới hay thị trờng mới.
2. Mô hình công ty mẹ - công ty con là một biện pháp tốt giúp thâm nhập
các thị trờng mới
Thâm nhập vào một thị trờng mới luôn là một vấn đề khó khăn đối với các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải đối phó với rất nhiều vấn đề, từ thị hiếu, nhu
cầu của khách hàng ở thị trờng mới cho đến các vấn đề về tài chính, cơ sở vật
chất, pháp lý cho một chi nhánh mới. Với mô hình tổ chức công ty mẹ - công ty
con, công ty mẹ có thể thực hiện việc thâm nhập thị trờng mới một cách có hiệu
quả mà không cần phải lập thêm một pháp nhân mới, tích kiệm chi phí đầu t mà
vẫn đạt hiệu quả cao.
14
Khoá luận tốt nghiệp
Thông qua việc mua cổ phần của một đối tác có sẵn nào đó ở thị trờng cần
thâm nhập, tuỳ theo nhu cầu và khả năng của công ty mẹ mà công ty mẹ có thể
lựa chọn việc đầu t ở mức khống chế hoặc không khống chế, lập nên một công ty
con của mình ở thị trờng mới. Tuỳ theo mức độ cổ phần tham gia mà công ty mẹ
tham gia điều hành công ty con ở các mức khác nhau. Thông qua đó, công ty mẹ
vừa tận dụng đợc những kinh nghiệm, cơ sở vật chất, thị trờng của công ty con ở
thị trờng mới, vừa bảo đảm công ty con phát triển theo đúng định hớng của mình.
Nh vậy, nó đã làm giảm đáng kể những rủi ro đối với công ty mẹ khi thâm nhập
thị trờng mới.
3. Mô hình công ty mẹ - công ty con là một biện pháp tốt để tăng tích luỹ và
mở rộng sản xuất kinh doanh, phát huy đợc sức mạnh của nhiều thành
phần kinh tế
Với mô hình tổ chức công ty mẹ - công ty con, công ty mẹ đầu t vốn vào các
công ty con dới dạng cổ phiếu, lợi nhuận của công ty con sẽ đợc trích trả cho công
ty mẹ theo tỷ lệ cổ phần của công ty mẹ trong công ty con. Nh vậy, thu nhập của
công ty mẹ hoàn toàn phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty con. Điều này loại bỏ
hoàn toàn việc thu phụ phí quản lý nh đối với mô hình tổng công ty hiện nay.
Công ty mẹ có nguồn thu trực tiếp dựa trên vốn đầu t vào công ty con, trong khi
công ty con cũng có trách nhiệm phải sử dụng đồng vốn đầu t của mình một cách
hiệu quả nhất. Quá trình này làm cho việc tích luỹ của cả công ty mẹ và công ty
con đều đợc cải thiện.
Mặt khác, quyết định đầu t của công ty mẹ phụ thuộc hoàn toàn vào khả
năng sinh lợi của công ty con nên công ty mẹ hoàn toàn có thể lựa chọn đầu t vào
công ty nào có hiệu quả nhất, đem lại lợi nhuận trên từng đồng vốn đầu t cao nhất.
Nh vậy, hiệu quả sử dụng vốn của công ty mẹ đợc nâng lên rất nhiều.
Đối với công ty con, công ty mẹ chỉ là một chủ đầu t, nắm giữ một phần tài
sản của công ty. Các thành phần kinh tế khác, thông qua việc mua cổ phiếu của
công ty con cũng có thể trực tiếp tham gia vào công việc kinh doanh của công ty
15
Khoá luận tốt nghiệp
con, qua đó thu hút đợc nhiều nguồn lực khác cho quá trình phát triển của doanh
nghiệp.
4. Mô hình công ty mẹ con có thể tạo ra đợc một môi trờng cạnh tranh lành
mạnh trong nội bộ tập đoàn kinh tế
Nh trên đã phân tích, nhờ cơ chế đầu t, quản lý linh hoạt, vừa cho phép phát
huy sự năng động sáng tạo của các công ty con, vừa bảo đảm định hớng phát triển
vì lợi ích chung của cả tập đoàn, cơ cấu tổ chức công ty mẹ - công ty con có tác
dụng rất lớn đối với việc thúc đẩy cạnh trang ngay trong nội bộ tập đoàn. Cơ chế
phân chia vốn đầu t rõ ràng, dựa trực tiếp trên kết quả kinh doanh và định hớng
phát triển của cả tập đoàn, làm cho các doanh nghiệp thành viên phải thực sự cố
gắng để đạt đợc hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Sự cạnh tranh nội bộ này là cạnh
tranh lành mạnh, tránh đợc sự chồng chéo, ngáng trở nhau, thực sự có tác dụng
thúc đẩy toàn bộ tập đoàn phát triển.
iii. Kinh nghiệm áp dụng mô hình công ty mẹ - công ty
con ở một số nớc trên thế giới
1. áp dụng mô hình công ty mẹ - công ty con ở Trung Quốc
Cũng nh một số nớc khác, Trung Quốc luôn coi cải cách doanh nghiệp nhà
nớc là khâu trung tâm của cải cách thể chế kinh tế. Đẩy mạnh cải cách và phát
triển DNNN, thực hiện kết hợp hữu cơ giữa DNNN với nền kinh tế thị trờng là
mấu chốt Trung Quốc cần phải giải quyết trong qúa trình tìm tòi con đờng xây
dựng kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 (khoá XV)
ngày 22/9/1999 của Ban chấp hành Trung ơng Đảng cộng sản Trung Quốc đã xác
định: thúc đẩy công cuộc cải cách và phát triển DNNN là nhiệm vụ quan trọng
và bức xúc. Trong hơn 20 năm qua, Trung Quốc đã tiến hành cải cách DNNN
theo nhiều hình thức, phơng pháp khác nhau, nhng tựu chung lại có thể chia làm 5
giai đoạn chủ yếu:
+ Giai đoạn 1: Nới quyền nhợng lợi
+ Giai đoạn 2: Chuyển lợi nhuận thành thuế
16
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét