Thứ Năm, 6 tháng 3, 2014
Biện pháp quản lý quá trình đổi mới phương pháp dạy học tại trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật điện biên
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đang được quan tâm của toàn xã hội nói chung
và giáo dục nói riêng. Việc làm thế nào để có chất lượng giáo dục thực sự ở tất cả các cấp là mục
tiêu của công cuộc cải cách giáo dục nước nhà. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này
từ nhiều góc đô phân tích khác nhau nhằm hướng đến một nền giáo dục có chất lượng thực thụ,
đặc biệt là đổi mới PPDH ở giáo dục cao đẳng - đại học.
Các công trình nghiên cứu đều đưa ra các xu hướng đổi mới PPDH một cách hiện đại,
phù hợp; khẳng định vai trò của việc đổi mới PPDH trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, các giải
pháp để áp dụng các PPDH mới này vào các cơ sở giáo dục một cách phù hợp, hiệu quả và quản
lý quá trình đổi mới đó đạt chất lượng đến nay còn rất ít công trình nghiên cứu. Đặc biệt là việc
ứng dụng PPDH mới vào trường Cao đẳng ở một tỉnh miền núi, có đặc thù riêng là nhiều học
sinh dân tộc như Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên thì chưa ai nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm Quản lý, chức năng quản lý
1.2.1.1. Khái niệm Quản lý
- Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào
bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”
- Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích nhất định.
Tóm lại, quản lý được hiểu là những tác động có ý thức, có định hướng, có tổ chức một
cách khoa học và nghệ thuật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung đề ra một cách hiệu quả nhất.
1.2.1.2 Các chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng quản lý là toàn bộ hoạt động có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể
quản lý, là tập hợp các nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình
quản lý. Toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông qua chức năng quản lý, có 4 chức
năng cơ bản là: Kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý, làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, mà tiêu điểm hội
tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến lên trạng thái
mới nhất về chất.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý
lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục và
tiến tới mục tiêu giáo dục, mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái
mới về chất.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.3.1. Khái niệm quá trình dạy học
Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học.
Hai hoạt động này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau. Sự tương
tác này giữa dạy và học mang tính chất cộng tác, trong đó hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo.
1.2.3.2. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động giao tiếp sư phạm, là quá trình tác động qua lại giữa giáo
viên và học sinh, nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, hoạt
động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng
tạo và xây dựng các phẩm chất, nhân cách người học.
1.2.3.3. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến chủ thể
dạy học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phương tiện quản lý như chế định giáo dục
đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, thông tin và môi trường dạy học nhằm đạt được
mục tiêu quản lý dạy học.
1.2.4. Quản lý sự thay đổi
“Quản lý sự thay đổi thực chất là kế hoạch hóa và chỉ đạo triển khai sự thay đổi để đạt
mục tiêu đề ra cho sự thay đổi đó”.
Trong quá trình tồn tại và phát triển, mỗi tổ chức, đơn vị luôn có sự vận động, thay đổi.
Người quản lý cần phải nắm chắc đặc điểm của đơn vị mình, hiểu được quá trình thay đổi có tính
chất như thế nào cũng như những nội dung cơ bản nào cần giải quyết đồng thời phân tích được
khả năng “đón nhận” sự thay đổi của tổ chức mà mình đang quản lý. Quy trình quản lý sự thay
đổi diễn ra 11 bước nhỏ (4 bước lớn):
- Bước 1: Nhận diện sự thay đổi
- Bước 2: Chuẩn bị cho sự thay đổi
- Bước 3: Thu thập số liệu, dữ liệu
- Bước 4: Tìm các yếu tố khích lệ, hỗ trợ sự thay đổi
- Bước 5: Xác định mục tiêu cụ thể cho các bước chỉ đạo sự thay đổi
- Bước 6: Xác định trọng tâm của mục tiêu
- Bước 7: Xem xét các giải pháp
- Bước 8: Lựa chọn các giải pháp
- Bước 9: Lập kế hoạch chỉ đạo việc thực hiện
- Bước 10: Đánh giá thay đổi
- Bước 11: Đảm bảo sự tiếp tục đổi mới
1.2.5. Đổi mới phương pháp dạy học
1.2.5.1. Phương pháp dạy học
- Phương pháp là cách thức tiến hành để có hiệu quả cao. Phương pháp là những kế
hoạch được tổ chức hợp lý trong quản lý.
- PPDH là tổ hợp những cách thức hoạt động dạy của giáo viên nhằm chỉ đạo, tổ chức
hoạt động học tập cho học sinh đạt mục tiêu dạy học.
1.2.5.2. Đổi mới phương pháp dạy học
- Đổi mới là sự thay đổi cho khác hẳn với trước, tiến bộ hơn, khắc phục tình trạng lạc
hậu, trì trệ và đáp ứng yêu cầu của sự phát triển.
- Đổi mới PPDH là đổi mới cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ và đạt đến mục tiêu dạy học.
1.2.6. Quản lý quá trình đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường
Quản lý quá trình đổi mới PPDH trong nhà trường trước hết là quá trình quản lý sự thay đổi.
Người quản lý nắm bắt quá trình đổi mới PPDH, kế hoạch, tổ chức, triển khai thực hiện và kiểm tra
quá trình đổi mới trong nhà trường diễn ra một cách hiệu quả nhất.
1.3. Quản lý quá trình đổi mới PPDH ở các trƣờng chuyên nghiệp
1.3.1. Đặc điểm PPDH ở các trường chuyên nghiệp
Phương pháp dạy học ở trường chuyên nghiệp có những đặc điểm sau:
- Phương pháp dạy học gắn liền với ngành nghề đào tạo.
- Phương pháp dạy học ở trường chuyên nghiệp phải gắn liền với thực tiễn xã hội, thực
tiễn sản xuất, thực tiễn nghiên cứu khoa học và thị trường trong điều kiện nền kinh tế chuyển
sang nền kinh tế thị trường.
- Phương pháp dạy học tiếp cận với phương pháp khoa học.
- Phương pháp dạy học ở trường chuyên nghiệp cần kích thích cao độ tính tích cực, tự
lực, độc lập sáng tạo của SV.
-Phương pháp dạy học ở trường chuyên nghiệp rất đa dạng, phong phú, nó thay đổi tuỳ
theo loại trường, đặc điểm bộ môn, tuỳ theo mục đích, nội dung, điều kiện dạy học, tuỳ theo đặc
điểm phong cách giáo viên, HS/SV.
- Phương pháp dạy học ở trường chuyên nghiệp gắn liền với các thiết bị, các phương tiện,
đặc biệt là các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại.
1.3.2. Yêu cầu đổi mới PPDH ở các trường chuyên nghiệp
Yêu cầu của thời đại, của chính thực tiễn đặt ra cho các trường chuyên nghiệp của Việt
Nam cần phải đổi mới PPDH nhằm hướng tới một chất lượng thực thụ; hướng tới đào tạo những
HS/SV có năng lực, có khả năng tư duy, khả năng thích ứng, năng động, sáng tạo, tự khẳng định
mình trong mọi hoàn cảnh.
1.3.3. Các xu hướng cơ bản trong đổi mới PPDH ở các trường chuyên nghiệp
- Trong quá trình dạy học, người dạy phải phát huy tính tích cực học tập ở người học để
làm sao biến quá trình dạy học thành quá trình tự học.
- PPDH giáo dục chuyên nghiệp phải góp phần tăng cường rèn luyện năng lực nghề
nghiệp cho HS/SV, đảm bảo họ nắm vững nghề nghiệp chuyên môn của mình.
- Xây dựng và sử dụng tối ưu các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào quá trình dạy học,
nhất là công nghệ thông tin và truyền thông.
- Đảm bảo tính đồng bộ trong quá trình dạy học, đặc biệt GV phải sử dụng đa dạng các
phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại; đa dạng hình thức tổ chức dạy học, tài liệu dạy học…
nhằm giúp cho người học chiếm lĩnh được hệ thống kiến thức một cách hiệu quả nhất.
1.3.4. Các biện pháp quản lý quá trình đổi mới PPDH ở các trường chuyên nghiệp
- Xây dựng quy trình tổ chức, chỉ đạo đổi mới PPDH
- Tổ chức thực hiện nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực cho giáo viên/giảng viên về
đổi mới PPDH
Tổ chức, chỉ đạo đổi mới công tác kiểm tra - đánh giá hiệu quả giờ dạy và kết quả học
tập của học sinh/sinh viên
- Tổ chức, hướng dẫn phương pháp học tập cho học sinh/sinh viên
- Xây dựng chế độ, chính sách thuận lợi cho đổi mới phương pháp dạy học
- Xây dựng cơ sở vật chất để ứng dụng công nghệ thông tin và thực hành trong dạy học
Kết luận chương 1
Nội dung chương 1 của luận văn đã trình bày về lịch sử vấn đề nghiên cứu, bước đầu đã
làm rõ một số khái niệm liên quan đến đề tài: quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý sự
thay đổi, và quản lý đổi mới PPDH. Đặc biệt nội dung về quản lý sự thay đổi được trình bày qua
các bước một cách cơ bản nhằm định hướng cho các nhà quản lý trong quá trình quản lý nhà
trường. Bên cạnh đó, chương 1 đã trình bày những đặc điểm phương pháp dạy học ở các trường
chuyên nghiệp, những yêu cầu và khái quát về xu hướng đổi mới PPDH tại các trường chuyên
nghiệp hiện nay. Ngoài ra chương 1 cũng trình bày khái quát về các biện pháp quản lý quá trình
đổi mới PPDH tại các trường chuyên nghiệp. Đây là những cơ sở quan trọng giúp cho việc tiến
hành khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI PPDH TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KĨ THUẬT ĐIỆN BIÊN
2.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội, tự nhiên của tỉnh Điện Biên
Điện Biên là tỉnh Miền núi thuộc khu vực Tây Bắc. Với vị trí địa lý tương đối thuận lợi
cùng với địa danh lịch sử Điện Biên Phủ anh hùng, là điều kiện để địa bàn phát triển, khai thác
tiềm năng kinh tế Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Du lịch - Dịch vụ, Công nghiệp để tiến hành Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
Dân số tỉnh Điện Biên đến 31/12/2007 có khoảng 46 vạn người gồm 21 dân tộc anh em
chung sống, dân số phân bố không đều, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm là 1,9%, với tốc độ
tăng như trên đến năm 2010, dân số tỉnh Điện khoảng 50 vạn người và có gần 25 vạn lao động,
trong đó có khoảng 30.000 đến 40.000 lao động trẻ. Số lao động đã qua đào tạo chỉ chiếm khoảng
13%, chất lượng lao động còn thấp, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn và vùng sâu, vùng
xa. Do vậy, nhu cầu đào tạo để trẻ hoá nguồn lao động nhất là cán bộ quản lý cấp cơ sở, cán bộ kỹ thuật
Nông nghiệp, Lâm nghiệp và các thành phần kinh tế là rất quan trọng và cấp thiết.
2.2. Đặc điểm của trƣờng Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Điện Biên
- Trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật Điện Biên được thành lập theo quyết định số
1973/QĐ- BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT ngày 9/4/2008 trên cơ sở nâng cấp trường trung học Kinh
tế - KTTH - tiền thân là Trường nghiệp vụ Tài chính và Trường nghiệp vụ Kỹ thuật Nông nghiệp
được thành lập Ngày 10/11/1963. Trường có 2 cơ sở đào tạo: Cơ sở 1: Số 1 - Phường Him Lam,
thành phố Điện Biên Phủ; cơ sở 2: Trại thí nghiệm thực hành tại Phường Thanh Bình- thành phố
Điện Biên Phủ (với tổng diện tích 105.143m
2
), với đội ngũ cán bộ nhân viên và giáo viên trên
100 người có kinh nghiệm giảng dạy và cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại.
- Trường có chức năng đào tạo cán bộ các chuyên ngành Kinh tế; Kỹ thuật và Văn hoá - Xã
hội hệ Cao đẳng, hệ trung cấp và bồi dưỡng ngắn hạn, liên kết đào tạo Đại học hệ không chính
quy, đào tạo liên thông từ trung cấp lên Cao đẳng đồng thời là cơ sở nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao khoa học kỹ thuật phục vụ xã hội và phát triển kinh tế của địa phương.
- Cơ cấu tổ chức của Trường gồm có 5 phòng (Hành chính tổng hợp; Phòng Đào tạo và
Nghiên cứu khoa học; Phòng Tổ chức cán bộ; Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng Quản lý HS -
SV), 3 khoa (Khoa Kinh tế - Tổng hợp, Khoa Khoa học - Kỹ thuật , Khoa cơ sở cơ bản), 3 trung
tâm (Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học, Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao tiến bộ Khoa học -
Kỹ thuật Nông - Lâm nghiệp, Trung tâm Thí nghiệm Cấy, ghép, nuôi cấy mô, nấm) và các cơ sở
khác phục vụ đào tạo.
Quy mô đào tạo của trường được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1: Quy mô đào tạo 2003 - 2008
STT
Ngành nghề
Năm học
2003-2004
2004-2005
2005-2006
2006-2007
2007-2008
1
Bậc Trung cấp
920
1152
1657
1692
1974
A.
Hệ chính quy
815
997
1176
1269
1458
B.
Hệ Tại chức
105
155
481
423
516
2.
Bậc Đại học Tại chức
212
384
535
524
568
Tổng số
1.132
1.536
2.192
2.216
2.542
* Các loại hình đào tạo:
- Cao đẳng:
+ Hệ chính qui: Thời gian đào tạo 3 năm với đối tượng tốt nghiệp THPT và 1,5 năm với
đối tượng đã có bằng tốt nghiệp THCN (đào tạo liên thông).
+ Hệ vừa học vừa làm: Thời gian đào tạo 3 năm với đối tượng tốt nghiệp THPT.
- Trung học chuyên nghiệp: Thời gian đào tạo là 2 năm với đối tượng tốt nghiệp THPT. Thời
gian đào tạo 3 năm đối với đối tượng tốt nghiệp THCS.
- Đào tạo bồi dưỡng: Thường xuyên mở các khoá đào tạo và bồi dưỡng cán bộ ngắn hạn
(1 đến 3 tháng) cập nhật kiến thức mới về kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật, ngoại ngữ, tin học,
quản lý.
* Đội ngũ giáo viên, công nhân viên
- Năm 2009, toàn trường đã có trên 114 cán bộ công nhân viên và giáo viên giảng dạy
các loại hình đào tạo và các chuyên ngành. Hàng năm, nhà trường luôn tạo điều kiện để đội ngũ
giáo viên của trường được tiếp tục học tập, nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
* Đặc điểm đối tượng đào tạo
- Đối tượng đào tạo của nhà trường không đồng đều về độ tuổi, trình độ nhận thức, hoàn
cảnh gia đình, xã hội Nhìn chung các đối tượng học sinh, sinh viên tại nhà trường chủ yếu đến
từ vùng sâu, vùng xa, trình độ dân trí chưa cao, khả năng ngoại ngữ, tin học, khả năng giao tiếp
còn yếu, chưa tiếp xúc với nếp sống văn minh và hiện đại. Đây là một trong những cản trở lớn
trong việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp, thực hành nghiệp vụ, đặc biệt áp dụng phương
pháp mới trong quá trình giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Vấn đề đặt ra cho các nhà
quản lý là phải tổ chức, chỉ đạo giảng dạy với nội dung chương trình, bài giảng, hình thức tổ
chức, phương pháp giảng dạy thật linh hoạt và phù hợp với từng loại đối tượng theo học tại
trường.
2.3. Thực trạng quản lí quá trình đổi mới PPDH tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật
Điện Biên
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy học tại trường Cao đẳng KTKT Điện Biờn
2.3.1.1. Mục tiêu, nội dung chương trình giảng dạy
a) Mục tiêu đào tạo
- Mục tiêu chung
Mục tiêu chung được quy định trong khung chương trình đào tạo của từng hệ đào tạo do
Bộ Giáo dục - Đào tạo quy định.
- Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể cho từng chuyên ngành được xây dựng từ các tổ bộ môn, khoa trên
nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự tư vấn và hướng dẫn kỹ thuật của các chuyên gia phương
pháp của Bộ Giáo dục - Đào tạo, chuyên gia nghiệp vụ chuyên ngành.
b) Nội dung đào tạo
- Các bộ môn đã thực hiện khá tốt việc cụ thể hoá chương trình đào tạo thành các nội
dung cụ thể.
- Nội dung chương trình giảng dạy hiện nay của trường tương đối phù hợp, đã bám sát
mục tiêu giảng dạy, phù hợp với nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực song vẫn có những điểm chưa
phù hợp như số lượng thời gian của các đơn vị học trình của một số chuyên ngành còn ít.
- Nhà trường mới lên trường cao đẳng nên chương trình, nội dung đào tạo các chuyên
ngành mới đang trong quá trình hoàn thiện.
2.3.1.2. Hoạt động giảng dạy - học tập của giáo viên và học sinh
a) Hoạt động giảng dạy của GV
Để đánh giá thực trạng về hoạt động giảng dạy của GV trường CĐKTKT Điện Biên,
chúng tôi đã đánh giá về nhiều mặt thông qua phiếu khảo sát của 3 đối tượng HS, GV và CBQL
(tổng số 180 người, trong đó HS là 105 người, GV là 55 người và CBQL là 20 người).
- Về PPDH và sử dụng phương tiện dạy học: Được biểu hiện qua bảng 2.2. sau:
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát ý kiến về PP và phƣơng tiện giảng dạy tại trƣờng
TT
Các
phƣơng
pháp và
phƣơng tiện
giảng dạy
Thƣờng xuyên
(%)
Đôi khi (%)
Không bao giờ(%)
Điểm
TB
Xếp
Bậc
GV
HS
CB
QL
GV
HS
CBQL
GV
HS
CBQL
I
Các PPDH
1.
GV giảng
giải, thuyết
trình
100
100
100
3
1
2.
GV phát vấn
– HS trả lời
80,9
84,7
75
19,1
15,3
25
2,8
3
3.
GV nêu vấn
21,9
0,6
78,1
37,1
90
10
62,3
1,8
10
đề , tình
huống để HS
thảo luận và
xử lý
4.
HS làm việc
theo nhóm
84,7
12,3
65
15,3
87,7
35
1,5
12
5.
Luyện tập
68,5
50,5
60
31,5
49,5
40
2,6
5
6.
Các phương
pháp khác
100
100
100
2
6
II
Các
phƣơng tiện
dạy học
1.
Phấn bảng,
tranh ảnh
84,7
71,4
65
18,6
35
2,8
3
2.
Máy chiếu,
máy vi
tính….
100
100
100
3
1
3.
Dụng cụ thực
hành chuyên
ngành
100
85,7
75
14,2
25
1,9
7
4.
Phương tiện
nghe nhìn
98,1
89,5
86
1,9
10,5
14
1,9
7
5
Bản đồ, mô
hình hoá
86
73,3
85
14
26,7
15
1,8
10
6
Các phương
tiện khác
89,5
86,6
85
10,5
13,4
15
1,9
7
- Về việc tổ chức các hoạt động dạy học của GV :Thực trạng này được nhìn nhận, đánh
giá của GV và nhận xét của HS phản ánh qua bảng 2.3 dưới đây:
Bảng 2.3: Mức độ thực hiện các hoạt động dạy học của GV
TT
Các hoạt động của GV
Thƣờng
xuyên
Đôi khi
Không bao
giờ
Điểm
TB
Xếp
Bậc
HS
GV
HS
GV
HS
GV
1
Chuẩn bị kỹ bài giảng trước khi
lên lớp
100
100
0
0
0
0
3
1
2
Cập nhật kiến thức mới và mở rộng
22,8
76,3
61,9
23,7
15,3
0
2,4
5
bài giảng
3
Sử dụng các PPDH tích cực
20
0
69,5
100
10,5
0
2
8
4
Thay đổi nhiều PPDH cho phù
hợp
30,9
86,6
69,1
13,4
0
2,1
7
5
Sử dụng các phương tiện dạy học
đa dạng
61,9
60
38,1
40
0
0
2,6
3
6
Hướng dẫn HS PP học, đọc tài liệu,
tự học….
40
50,9
60
49,1
0
0
2,5
4
7
Sử dụng mới các hình thức kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của HS
12,5
49
69,5
51
18
0
2,2
6
8
Kiểm tra, chấm bài, trả bài đúng
hạn
84,7
80
15,3
20
0
0
2,8
2
b) Hoạt động học tập của HS
- HS có ý thức tự học rất kém , ít dành thời gian tự học ở nhà. Đây chính là nguyên nhân
dẫn đến chất lượng hiệu quả học tập chưa cao.
c) Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học
Nhà trường đã đầu tư rất lớn về kinh phí cho cơ sở hạ tầng. Các phòng học rộng, đều có máy
chiếu đa năng, trang bị máy tính cố định phục vụ việc giảng dạy. Tuy nhiên, một vấn đề khó khăn của
nhà trường hiện nay là tuy được trang bị thiết bị hiện đại và các phòng học kiên cố nhưng trường thiếu
rất nhiều phòng học, trong khi đó lượng HS đông, không đủ phòng học. Hiện nay nhà trường đang cho
học 3 ca trong khi chờ xây dựng thêm phòng học mới. Đây là một khó khăn cho cả người học lẫn
người dạy và ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo của nhà trường. Bên cạnh đó giáo trình và tài liệu
dạy học của trường rất thiếu.
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học và quá trình đổi mới PPDH tại trường Cao đẳng
Kinh tế - Kĩ thuật Điện Biên
2.3.2.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học
a) Quản lý hoạt động giảng dạy của GV
Thực trạng này được đánh giá trên hai đối tượng GV và CBQL (xem bảng 2.4).
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá về việc quản lý hoạt động giảng dạy
Stt
Nội dung quản
lý
hđ dạy học
Tốt
Khá
Trung bình
Chƣa tốt
Điểm
TB
Xếp
Bậc
GV
CBQl
GV
CBQl
GV
CBQl
GV
CBQl
1
Quản lý xây dựng
kế hoạch giảng
dạy môn học
85,4
80
14,6
20
3,8
3
2
Quản lý việc GV
38,1
30
61,9
70
3,3
6
thực hiện chương
trình giảng dạy
3
Quản lý việc soạn
bài và chuẩn bị lên
lớp của GV
40
40
60
60
3,4
5
4
Quản lý GV sử
dụng PPDH tích
cực
34,5
35
41,8
45
23,7
20
2,1
12
5
Quản lý việc dự
giờ và rút kinh
nghiệm
30,9
25
52,7
65
16,4
10
3,1
8
6
Quản lý việc bồi
dưỡng chuyên
môn cho GV
34,5
50
43,6
50
21,9
3,3
6
7
Quản lý kiểm tra
đánh giá kết quả
học tập của
HS/SV
32,7
20
47,2
50
20,1
30
3
9
8
Quản lý sử dụng
đồ dùng dạy học
69
65
31
35
2,7
10
9
Quản lý thanh tra,
kiểm tra thực hiện
nội quy, quy chế
giảng dạy
89
90
11
10
3,9
2
10
Tổ chức thao
giảng, trao đổi về
PP dạy học
16,3
10
21,8
45
50,9
45
11
2,5
11
11
Tạo điều kiện cho
giáo viên tiếp cận
với phương pháp
dạy học mới
74,5
80
25,5
20
3,8
3
12
Tạo điều kiện cho
giáo viên tiếp cận
với máy móc,
trang thiết bị hiện
đại
95,5
95
4,5
5
4
1
13
Chú trọng phân
loại học sinh để có
38,1
35
61,9
75
1,3
13
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét