Thứ Ba, 4 tháng 3, 2014

THỦY CANH PP


II / Lợi ích của việc nuôi trồng thuỷ canh :
1 / Lợi ích :

Ưu điểm :

Không cần đất, chỉ cần không gian để đất hộp
dụng cụ cây trồng, do vây có thể triển khai ở
những vùng đất như hải đảo, vùng núi xa xôi,
cũng như tại gia đình trên sân thượng ,
balcon…

Không phải làm đất, không có cỏ dại , không
cần tưới.

Trồng được nhiều vụ có thể trồng trái vụ.

Không phải sử dụng thuốc trừ sâu bệnh và
các hóa chất độc hại khác.


Năng suất cao, vì có thể trồng liên tục.

Sản phẩm hoàn toàn sạch và đồng nhất,
giàu dinh dưỡng và tươi ngon.

Không tích lũy chất độc không gây ô
nhiễm môi trường.

Không đòi hỏi lao động nặng nhọc,
người già , trẻ em đều có thể tham gia
hiệu quả.

Khuyết điểm :

Chỉ trồng được cây rau quả ngắn ngày

Giá thành sản phẩm còn cao.

2 / Thuỷ canh với việc sản xuất rau sạch :

Dựa vào giới hạn cho phép của dung lượng
thuốc trừ sâu và thuốc bảo vệ thực vật của
FAO & WHO: “ rau sạch là rau có dư lương
thuốc bảo vệ thực vật không vượt mức cho
phép dư lượng các độc tố vi sinh có hại tới
sức khẻo con người ở mức tối thiểu cho
phép” .

Hiện nay sản xuất rau sạch được tiến hành
theo các mô hình công nghệ khác nhau : thủy
canh cách ly, nhà lưới cách ly, canh tác hữu
cơ và sản xuất trên đồng ruộng.

PHẦN II : Chất dinh dưỡng – môi
trường nuôi trồng thuỷ canh
I / Chất dinh dưỡng :

Những nguyên tố cần thiết cho sự sinh trưởng và
phát triển thích hợp là O, H, C, S, Mg, Mn, Fe, Cu, Zn,
Bo, Mo. Một số nguyên tố thì chỉ cần với số lượng rất
ít, tuy nhiên một trong số các nguyên tố đó có thể trở
thành một nhân tố giới hạn đối với sự lành mạnh của
cây. Nhiều nguyên tố được tìm thấy trong các enzyme
và co-enzyme, trong khi những chất khác thì quan
trọng đối với sự tích trữ thức ăn.

Sự thiếu hụt bất kì một nguyên tố nào đều thể hiện ra
với những triệu chứng và đặc thù riêng, có thể cho ta
biết là cây đang thiếu loại nguyên tố nào.


Oxy : O
2
đóng vai trò quan trọng đối vơí sinh
trưởng và phát triển của cây, do chức năng
tham gia vào quá trình hô hấp.

Hydro :Cây hấp thụ H2 hầu hết là từ nước,
thông qua quá trình thẩm thấu ở rễ. Nó rất quan
trọng vì chất béo và cacbohydrat đều có thành
phần chính là H, cùng với O và C.

Nguyên tố đa lượng : Nitơ (N2) ; Photpho(P) ;
Kali (K) ; Canxi (Ca) ; Magiê(Mg) .

Nguyên tố vi lượng : Kẽm (Zn) ; Lưu huỳnh (S) ;
Sắt (Fe) ; Đồng (Cu) ; Mangan( Mn) ; Silic (Si) .

II / Dung dịch dinh dưỡng :
1. Sự pha chế :

Trong thủy canh tất cả các chất cần thiết cung
cấp cho cây đều được sử dụng dưới dạng
các muối khoáng vô cơ được hòa tan trong
dung môi là nước .

Nếu sử dụng các môi trường dinh dưỡng với
dạng nước thì phải nắm rõ nguyên tắc pha
chế để chúng không bị kết tủa làm mất tác
dụng của hóa chất .

2 . Độ pH :

Trong môi trường dinh dưỡng, độ PH rất quan
trọng cho sự sinh trưởng và phát triển của cây .

Độ PH được tính dựa trên mức độ hoạt động của
các nguyên tố khác nhau với cây trồng .

Trong thủy canh đa số các cây trồng thích hợp với
môi trường hơi acid đến gần trung tính, pH tối ưu
từ 5.8 - 6.5 .

Trong nuôi trồng thủy canh, pH được cân bằng bởi
hoạt động của cây. Nếu pH tăng khi đó cây sẽ thải
ra các muối acid vào môi trường, đó có thể là
nguyên nhân làm chất độc trong môi trường tăng
lên và làm hạn chế sự dẫn nước. nếu pH giảm
xuống thì cây sẽ thải ra các thành phần ion bazơ, có
thể làm giới hạn việc hấp thu các muối gốc acid,
nên rễ cây không cần thiết hấp thu .

3 . Nhiệt độ :

Dao động về nhiệt độ trong môi trường dinh
dưỡng ở thủy canh không chỉ tác động đến
pH mà còn ảnh hưởng đến độ hòa tan của các
dưỡng chất .

Nhiệt độ của nước thích hợp để hòa tan các
chất khoáng là 20-22
o
C.
4 . Bổ sung chất dinh dưỡng :

Hai yếu tố cần được xem xét để nghiên cứu
một dung dịch bổ sung :
- Thành phần dung dịch .
- Nồng dộ dung dịch .

PHẦN III : Các yếu tố môi trường
ảnh hưởng
I / Ảnh hưởng của sự thoáng khí đến sự hút
chất dinh dưỡng :

Nguồn O2 trong nước là do O2 khuếch tán từ
không khí (nhờ gió) sự chuyển động của nước .
Tuy nhiên lượng O2 trong nước luôn không cao ,
O2 thường bị mất do nhiều nguyên nhân :
+ Do tảo , động vật phù du hô hấp .
+ Do quá trình oxy hoá các chất hữu cơ và vô số
trong nước .
+ Nguồn O2 do tảo quang hợp thải ra là ổn định và
quan trọng nhất cho nước . Trong nước sinh vật
lấy O2 khó nhưng thải CO2 rất dễ dàng .

II / Ảnh hưởng của sự ngập úng đối với hệ rễ :

Sự thiếu O2 trong vùng rễ xảy ra khi đất thoát nước
kém sau cơn mưa hoặc sau khi tưới gây giảm tăng
trưởng và giảm năng suất ở cây trên cạn .

Mặc dù mọi thực vật bậc cao cần có nước tự do ,
nhưng nếu quá nhiều nước trong môi trường , rễ
cây trên cạn có thể bị tổn hại thậm chí gây chết vì
nó ngăn cản sự trao đổi di chuyển của oxy và các
khí khác , giữa đất và khí quyển .

Xem chi tiết: THỦY CANH PP


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét