Chủ Nhật, 9 tháng 3, 2014

Thông tư 06/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng

1. Hồ sơ hợp đồng xây dựng
Hồ sơ hợp đồng xây dựng bao gồm hợp đồng xây dựng, các tài liệu kèm theo và tài liệu
bổ sung trong quá trình thực hiện hợp đồng (sau đây gọi là tài liệu kèm theo hợp đồng).
Các tài liệu kèm theo hợp đồng là bộ phận không tách rời của hợp đồng xây dựng. Tuỳ
theo qui mô, tính chất công việc, tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng có thể bao gồm toàn bộ
hay một phần các tài liệu sau:
1.1. Thông báo trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu;
1.2. Điều kiện hợp đồng (điều kiện chung và điều kiện riêng của hợp đồng);
1.3. Đề xuất của nhà thầu;
1.4. Các chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện tham chiếu;
1.5. Các bản vẽ thiết kế;
1.6. Các sửa đổi, bổ sung bằng văn bản, biên bản đàm phán hợp đồng;
1.7. Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng và các loại bảo lãnh khác, nếu
có;
1.8. Các tài liệu khác có liên quan.
Tuỳ từng hợp đồng cụ thể các bên tham gia hợp đồng thoả thuận thứ tự ưu tiên khi áp
dụng các tài liệu hợp đồng nếu giữa các tài liệu này có các qui định mâu thuẫn khác nhau.
2. Nội dung của hợp đồng xây dựng
Tùy theo qui mô, đặc điểm, tính chất của từng công trình, từng gói thầu, từng công việc
và từng loại hợp đồng xây dựng cụ thể mà hợp đồng xây dựng có thể bao gồm toàn bộ hay một
phần các nội dung cơ bản sau: Thông tin về hợp đồng và các bên tham gia ký kết hợp đồng;
Các định nghĩa và diễn giải; Luật và ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng; Loại tiền thanh toán;
Khối lượng công việc; Giá hợp đồng xây dựng; Tạm ứng hợp đồng xây dựng; Thanh toán hợp
đồng xây dựng; Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng; Tiến độ thực hiện và thời hạn hoàn thành
công việc; Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng; Quyền và nghĩa vụ chung của bên nhận
thầu; Quyền và nghĩa vụ chung của bên giao thầu; Nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định (nếu
có); Quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghiệm thu các công việc hoàn thành; Bảo hiểm
và bảo hành công trình; Bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ; Điện,
nước và an ninh công trường; Trách nhiệm đối với các sai sót; Tạm ngừng và chấm dứt hợp
đồng bởi bên giao thầu và bên nhận thầu; Rủi ro và trách nhiệm; Bất khả kháng; Thưởng, phạt
vi phạm hợp đồng ; Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng; Quyết toán hợp đồng xây dựng;
Thanh lý hợp đồng xây dựng.
2.1. Thông tin về hợp đồng và các bên tham gia ký kết hợp đồng
Trong hợp đồng phải ghi đầy đủ thông tin chung về hợp đồng và thông tin về các bên
tham gia ký kết hợp đồng.
2.1.1. Thông tin chung về hợp đồng bao gồm: Số hợp đồng, tên gói thầu, tên dự án và
các căn cứ ký kết hợp đồng;
2.1.2. Thông tin về các bên tham gia ký kết hợp đồng bao gồm : Tên giao dịch của bên
tham gia ký kết hợp đồng; Đại diện của các bên; Địa chỉ đăng ký kinh doanh hay địa chỉ để
giao dịch; Mã số thuế, giấy đăng ký kinh doanh, số tài khoản; Điện thoại, fax, e-mail; Giấy uỷ
quyền (nếu ký theo uỷ quyền); Thời gian ký kết hợp đồng; Các thông tin liên quan khác.
2.2. Các định nghĩa và diễn giải
Một số từ ngữ cần phải được định nghĩa để áp dụng cho hợp đồng nhằm không hiểu
theo nghĩa khác, thuận tiện, dễ hiểu trong soạn thảo, đàm phán và thực hiện hợp đồng, có thể
bao gồm định nghĩa các từ ngữ sau: hợp đồng; thoả thuận hợp đồng; thư chấp thuận; thư dự
thầu; đặc tính - tiêu chuẩn - thuyết minh kỹ thuật; bản vẽ; hồ sơ dự thầu; phụ lục của hồ sơ dự
thầu; bảng tiên lượng và hao phí ngày công (nếu có); bên và các bên; chủ đầu tư; nhà thầu; nhà
tư vấn; đại diện của chủ đầu tư; đại diện của nhà thầu; nhà thầu phụ,
Trường hợp các từ ngữ này có nghĩa khác khi sử dụng cho từng điều, điều khoản, điều
kiện cụ thể thì phải diễn giải nghĩa của các từ ngữ này trong điều, điều khoản, điều kiện đó.
2.3. Luật và ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng
2.3.1. Luật áp dụng: Hợp đồng chịu sự điều tiết của hệ thống Luật của Nước Cộng hoà
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Đối với các dự án sử dụng vốn ODA thì thực hiện theo qui định
tại điểm 2.1 Phần I của Thông tư này.
2.3.2. Ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng: Ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng là tiếng Việt.
Trường hợp hợp đồng có sự tham gia của phía nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt
và tiếng Anh.
2.4. Loại tiền thanh toán
Trong hợp đồng phải qui định rõ đồng tiền sử dụng để thanh toán. Có thể thanh toán
bằng nhiều đồng tiền khác nhau trong cùng một hợp đồng trên nguyên tắc: thanh toán bằng
đồng tiền chào thầu phù hợp với hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Phương thức thanh toán có
thể là chuyển khoản, tiền mặt, điện chuyển khoản, nhưng phải qui định cụ thể trong hợp
đồng.
2.5. Khối lượng công việc
Trong hợp đồng cần mô tả rõ khối lượng, phạm vi công việc phải thực hiện. Khối lượng
và phạm vi công việc được xác định căn cứ vào hồ sơ yêu cầu của chủ đầu tư (bên giao thầu)
hoặc hồ sơ mời thầu và biên bản làm rõ các yêu cầu của chủ đầu tư ( bên giao thầu, nếu có),
biên bản đàm phán có liên quan giữa các bên.
2.6. Giá hợp đồng xây dựng
Giá hợp đồng là khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên nhận thầu để thực
hiện khối lượng công việc theo yêu cầu về chất lượng, tiến độ và các yêu cầu khác qui định
trong hợp đồng xây dựng.
Trong hợp đồng các bên phải ghi rõ nội dung của giá hợp đồng, trong đó cần thể hiện
các khoản thuế, phí, trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí có liên
quan.
Các bên căn cứ hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và kết quả đàm phán hợp đồng để xác
định giá hợp đồng. Giá hợp đồng có các hình thức sau:
2.6.1. Giá hợp đồng trọn gói (hình thức trọn gói và hình thức theo tỷ lệ phần trăm quy
định trong Luật Đấu thầu): là giá hợp đồng xây dựng không thay đổi trong suốt quá trình thực
hiện hợp đồng đối với các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ các trường hợp
được phép điều chỉnh có qui định trong hợp đồng (nếu có).
Giá hợp đồng trọn gói áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu đã xác định rõ về khối
lượng, chất lượng, thời gian thực hiện hoặc trong một số trường hợp không xác định được khối
lượng và bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định giá trọn gói
và chấp nhận các rủi ro liên quan đến việc xác định giá trọn gói.
Tất cả các loại hợp đồng xây dựng đều có thể áp dụng giá hợp đồng trọn gói khi đủ điều
kiện xác định giá hợp đồng trước khi ký kết, kể cả hình thức giá hợp đồng xác định theo tỷ lệ
(%) giá trị công trình hoặc khối lượng công việc tư vấn thông thường.
2.6.2. Giá hợp đồng theo đơn giá cố định (hình thức theo đơn giá và hình thức theo
thời gian quy định trong Luật Đấu thầu): là giá hợp đồng xây dựng được xác định trên cơ sở
khối lượng công việc tạm tính và đơn giá từng công việc trong hợp đồng là cố định và không
thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường hợp được phép điều chỉnh qui
định trong hợp đồng (nếu có).
Giá hợp đồng theo đơn giá cố định áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu không đủ
điều kiện xác định chính xác về khối lượng nhưng đủ điều kiện xác định về các đơn giá thực
hiện công việc và bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định
đơn giá xây dựng công trình cố định và các rủi ro liên quan đến việc xác định đơn giá. Đơn giá
cố định không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường hợp được phép
điều chỉnh đã ghi rõ trong hợp đồng.
Đơn giá cố định có thể là đơn giá đầy đủ đối với các công việc thi công xây dựng, đơn
giá nhân công theo thời gian (tháng, tuần, ngày hoặc giờ) đối với một số công việc tư vấn.
2.6.3. Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh: là giá hợp đồng xây dựng mà khối lượng công
việc và đơn giá cho công việc trong hợp đồng được phép điều chỉnh trong các trường hợp được
qui định tại hợp đồng xây dựng.
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu mà ở thời
điểm ký kết hợp đồng xây dựng không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng công
việc cần thực hiện hoặc các yếu tố chi phí để xác định đơn giá thực hiện các công việc.
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh (tại thời điểm ký kết giá hợp đồng chỉ là tạm tính) sẽ
được điều chỉnh thay đổi khi có đủ điều kiện xác định khối lượng, đơn giá thực hiện theo qui
định trong hợp đồng.
2.6.4. Giá hợp đồng kết hợp: là giá hợp đồng được xác định theo các hình thức qui
định tại điểm 2.6.1, 2.6.2 và 2.6.3 nêu trên.
Giá hợp đồng kết hợp áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu có qui mô lớn, kỹ thuật
phức tạm và thời gian thực hiện kéo dài. Bên giao thầu và bên nhận thầu căn cứ vào các loại
công việc trong hợp đồng để thoả thuận, xác định các loại công việc áp dụng theo giá hợp đồng
trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định hay giá hợp đồng theo giá điều chỉnh cho phù hợp.
2.7. Tạm ứng hợp đồng xây dựng
Tạm ứng hợp đồng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước cho bên nhận thầu để
triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.
Việc tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình phải được qui định trong hợp đồng xây
dựng và thực hiện ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực và sau khi bên giao thầu đã nhận được
bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối với trường hợp qui định phải có bảo đảm thực hiện hợp đồng
theo điểm 2.11). Hợp đồng xây dựng phải qui định cụ thể về mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng,
số lần tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng. Mức tạm ứng được qui định như sau:
- Đối với hợp đồng tư vấn, mức tạm ứng vốn tối thiểu là 25% giá hợp đồng;
- Đối với hợp đồng thi công xây dựng, mức tạm ứng vốn tối thiểu là 10% giá hợp đồng
đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng; tối thiểu 15% đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ đồng và tối thiểu 20% đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng;
- Đối với hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị tuỳ theo giá trị hợp đồng nhưng mức tạm
ứng không thấp hơn 10% giá hợp đồng;
- Đối với hợp đồng thực hiện theo hình thức EPC, việc tạm ứng vốn để mua thiết bị
được căn cứ theo tiến độ cung ứng trong hợp đồng; các công việc khác như thiết kế, xây dựng
mức tạm ứng tối thiểu là 15% giá trị công việc đó trong hợp đồng.
- Đối với công việc giải phóng mặt bằng thực hiện theo kế hoạch giải phóng mặt bằng;
Vốn tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, việc thu hồi vốn tạm ứng được
bắt đầu ngay khi thanh toán lần đầu và kết thúc khi khối lượng đã thanh toán đạt 80% giá trị
hợp đồng. Đối với các công việc giải phóng mặt bằng, việc thu hồi vốn tạm ứng kết thúc sau
khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng.
Các bên giao thầu, bên nhận thầu thống nhất kế hoạch tạm ứng và thu hồi vốn để sản
xuất trước các cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn đảm bảo cho việc thi công hoặc mua một
số vật tư phải dự trữ theo mùa.
Tuỳ theo quy mô, tính chất công việc trong hợp đồng, bên nhận thầu có thể đề xuất mức
tạm ứng thấp hơn mức tạm ứng quy định trên.
2.8. Thanh toán hợp đồng xây dựng
2.8.1. Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các
điều kiện trong hợp đồng mà các bên tham gia hợp đồng đã ký kết. Số lần thanh toán, giai đoạn
thanh toán, thời điểm thanh toán và điều kiện thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng.
2.8.2. Thanh toán hợp đồng đối với giá hợp đồng trọn gói: việc thanh toán được thực
hiện theo tỷ lệ (%) giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công
việc hoàn thành tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng sau khi đã có
hồ sơ thanh toán được kiểm tra, xác nhận của bên giao thầu. Bên nhận thầu được thanh toán
toàn bộ giá hợp đồng đã ký với bên giao thầu và các khoản tiền được điều chỉnh giá (nếu có)
sau khi hoàn thành hợp đồng và được nghiệm thu.
2.8.3. Thanh toán hợp đồng đối với giá hợp đồng theo đơn giá cố định: việc thanh toán
được thực hiện trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh (nếu
có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá tương ứng với các công việc đó đã
ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục bổ sung trong hợp đồng.
2.8.4. Thanh toán hợp đồng đối với giá hợp đồng theo giá điều chỉnh: việc thanh toán
được thực hiện trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh (nếu
có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá đã điều chỉnh theo qui định của hợp
đồng. Trường hợp đến giai đoạn thanh toán chưa đủ điều kiện điều chỉnh đơn giá thì sử dụng
đơn giá tạm tính khi ký kết hợp đồng để tạm thanh toán và điều chỉnh giá trị thanh toán khi có
đơn giá điều chỉnh theo đúng qui định của hợp đồng.
2.8.5. Thanh toán hợp đồng đối với giá hợp đồng kết hợp: việc thanh toán thực hiện
tương ứng với các qui định tại điểm 2.8.2, 2.8.3, 2.8.4 nêu trên.
2.8.6. Tuỳ theo qui mô, tính chất của gói thầu, công trình, hạng mục công trình; loại
hợp đồng, giá hợp đồng mà các bên có thể thoả thuận thanh toán làm một lần hoặc nhiều lần.
Trường hợp thanh toán làm nhiều lần, thì trong hợp đồng phải có qui định cụ thể về tiến độ
thanh toán (có thể theo thời gian, tỷ lệ (%) hoặc theo khối lượng hoàn thành) và các mức thanh
toán cho các đợt thanh toán (các mốc thanh toán). Việc thanh toán phải tuân theo các qui định
của tiến độ thanh toán này; Trường hợp tiến độ thực hiện công việc thực tế chậm hơn tiến độ
thanh toán, căn cứ vào đó bên giao thầu có thể đồng ý hoặc xác định các mức thanh toán sửa
đổi có tính đến phạm vi, mức độ mà tiến độ thực hiện công việc thực tế đang chậm hơn so với
tiến độ thực hiện công việc đã được xác định trong hợp đồng.
2.8.7. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng
Trình tự, thủ tục, tài liệu, chứng nhận cần thiết trong hồ sơ thanh toán phải được ghi rõ
trong hợp đồng (kể cả các biểu mẫu). Hồ sơ thanh toán do bên nhận thầu lập phù hợp với các
biểu mẫu theo qui định của hợp đồng. Nội dung hồ sơ thanh toán bao gồm các tài liệu chủ yếu:
- Hồ sơ thanh toán đối với giá hợp đồng trọn gói:
+ Biên bản nghiệm thu (biên bản nghiệm thu chất lượng, khối lượng): Tuỳ từng
giai đoạn thanh toán mà có thể bao gồm một hoặc các loại biên bản nghiệm thu công trình,
hạng mục công trình, khối lượng công việc hoàn thành cho giai đoạn thanh toán có xác nhận
của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu, nhưng
không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết. Hồ sơ hoàn công của các công việc được
nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán (nếu có);
+ Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng (theo
phụ lục số 2);
+ Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng có xác nhận của
đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu (theo phụ
lục số 4);
+ Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán (theo phụ lục số 1) cần thể hiện các nội
dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh
ngoài hợp đồng (nếu có), chiết khấu tiền tạm ứng, giá trị thanh toán sau khi đã bù trừ các khoản
trên.
- Hồ sơ thanh toán đối với giá hợp đồng theo đơn giá cố định:
+ Hồ sơ hoàn công của các công việc được nghiệm thu trong giai đoạn thanh
toán; Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành (biên bản nghiệm thu chất lượng,
khối lượng) tương ứng với các công việc theo hợp đồng đã ký cho giai đoạn thanh toán có xác
nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
+ Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng (phụ lục số 2);
+ Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (phụ lục số 4);
+ Bảng xác định đơn giá điều chỉnh theo qui định của hợp đồng (nếu có) (phụ
lục số 3) có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện
bên nhận thầu;
+ Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán (phụ lục số 1) cần thể hiện các nội dung:
Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh ngoài
hợp đồng, chiết khấu tiền tạm ứng, giá trị thanh toán sau khi đã bù trừ các khoản trên.
- Hồ sơ thanh toán đối với giá hợp đồng theo giá điều chỉnh:
+ Hồ sơ hoàn công của các công việc được nghiệm thu trong giai đoạn thanh
toán; Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành (biên bản nghiệm thu chất lượng,
khối lượng) tương ứng với các công việc theo hợp đồng đã ký cho giai đoạn thanh toán có xác
nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
+ Bảng xác định đơn giá điều chỉnh theo qui định của hợp đồng (theo phụ lục số
3) có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên
nhận thầu;
+ Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng (theo phụ lục số 2);
+ Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán (theo phụ lục số 1) cần thể hiện các nội
dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, chiết khấu tiền tạm ứng, giá trị thanh toán
sau khi đã bù trừ các khoản trên.
- Hồ sơ thanh toán đối với giá hợp đồng kết hợp các loại giá: thực hiện theo các qui định
tương ứng về hồ sơ thanh toán cho từng loại giá hợp đồng nêu trên.
2.8.8. Thời hạn thanh toán
Trong hợp đồng các bên phải qui định thời hạn bên giao thầu phải thanh toán cho bên
nhận thầu sau khi đã nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo qui định của hợp đồng nhưng không
được vượt quá 10 ngày làm việc.
Đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, trong thời hạn 3
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của nhà thầu, chủ đầu tư phải
hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị thanh toán tới cơ quan cấp phát, cho vay vốn. Trong
năm kết thúc xây dựng hoặc năm đưa công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải thanh toán cho
nhà thầu giá trị công việc hoàn thành trừ khoản tiền giữ lại để bảo hành công trình theo qui
định.
2.8.9. Thanh toán bị chậm trễ
Trong hợp đồng các bên phải qui định cụ thể việc bồi thường về tài chính cho các khoản
thanh toán bị chậm trễ tương ứng với các mức độ chậm trễ; mức bồi thường đối với mỗi mức
độ chậm trễ là khác nhau, nhưng mức bồi thường lần đầu không nhỏ hơn lãi suất do Ngân hàng
thương mại qui định tương ứng đối với từng thời kỳ.
2.8.10. Thanh toán tiền bị giữ lại
Trong hợp đồng các bên phải qui định cụ thể cho việc thanh toán tiền bị giữ lại khi bên
nhận thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo qui định của hợp đồng như: các khoản tiền còn lại của
các lần tạm thanh toán trước đó hay bất kỳ khoản thanh toán nào mà bên giao thầu chưa thanh
toán cho bên nhận thầu kể cả tiền bảo hành công trình (nếu có).
2.9. Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng
2.9.1. Việc điều chỉnh giá hợp đồng phải được ghi trong hợp đồng và phù hợp với hồ
sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và kết quả đàm phán hợp đồng. Trong hợp đồng các bên qui định rõ
các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng, phương pháp, cách thức, phạm vi điều chỉnh giá hợp
đồng.
2.9.2. Giá hợp đồng có thể được điều chỉnh một trong các trường hợp sau:
- Bổ sung công việc ngoài phạm vi qui định trong hợp đồng đã ký kết;
- Khi ký kết hợp đồng có sử dụng đơn giá tạm tính đối với những công việc hoặc khối
lượng công việc mà ở thời điểm ký hợp đồng bên giao thầu và bên nhận thầu chưa đủ điều kiện
xác định chính xác đơn giá và đồng ý điều chỉnh khi có đủ điều kiện;
- Khi khối lượng phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng mà nhà thầu
phải thực hiện theo hợp đồng thì xem xét điều chỉnh đơn giá của khối lượng phát sinh đó;
- Các đơn giá mà bên giao thầu và bên nhận thầu đồng ý xem xét, điều chỉnh lại sau
khoảng thời gian nhất định kể từ khi thực hiện hợp đồng;
- Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng có biến động lớn, ảnh
hưởng trực tiếp tới việc thực hiện hợp đồng hoặc khi Nhà nước thay đổi các chính sách có liên
quan thì phải báo cáo Người có thẩm quyền xem xét quyết định;
- Do các trường hợp bất khả kháng qui định trong hợp đồng;
- Các khoản trượt giá đã qui định trong hợp đồng. Các căn cứ để tính trượt giá được xác
định vào thời điểm 28 ngày trước ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán;
2.9.3. Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng
Khi điều chỉnh giá hợp đồng thì khối lượng công việc thanh toán được xác định trên cơ
sở khối lượng các công việc hoàn thành được nghiệm thu, đơn giá thanh toán các công việc
được xác định theo các điều khoản trong hợp đồng như việc xác định lại đơn giá hoặc điều
chỉnh lại đơn giá trong hợp đồng theo hệ số điều chỉnh. Có thể tham khảo một hoặc kết hợp các
phương pháp sau để điều chỉnh giá hợp đồng:
- Sử dụng các chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, các Tổ chức tư vấn, Tổng cục
Thống kê công bố;
- Phương pháp tính toán bù trừ trực tiếp;
- Công thức xác định hệ số điều chỉnh như Phụ lục số 5 kèm theo Thông tư này.
2.10. Tiến độ thực hiện và thời hạn hoàn thành công việc
2.10.1. Trong hợp đồng, các bên phải ghi rõ thời gian bắt đầu, kết thúc hợp đồng.
2.10.2. Bên nhận thầu có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết trình bên giao thầu chấp thuận
làm căn cứ thực hiện hợp đồng.
2.10.3. Các bên tham gia hợp đồng phải qui định cụ thể các tình huống và việc xử lý
các tình huống có thể được kéo dài thời hạn hoàn thành công việc, ngoài những tình huống này
các bên không được tự ý kéo dài thời hạn hoàn thành.
2.10.4. Các bên phải thoả thuận cụ thể về mức độ và phương thức xử lý những thiệt
hại về việc chậm tiến độ do các bên gây ra.
2.11. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng
2.11.1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc nhà thầu thực hiện một trong các
biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng
xây dựng của nhà thầu trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2.11.2. Nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng trước
khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, trừ lĩnh vực đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và hình thức
tự thực hiện.
2.11.3. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu và tối
đa bằng 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm
thực hiện hợp đồng xây dựng phải cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng xây dựng và
phải được Người có thẩm quyền cho phép.
2.11.4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng phải kéo dài
cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành, nếu có.
2.11.5. Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng trong trường
hợp từ chối thực hiện hợp đồng xây dựng sau khi hợp đồng có hiệu lực.
2.12. Quyền và nghĩa vụ chung của bên nhận thầu
Tuỳ theo qui mô, tính chất công việc mà trong hợp đồng các bên phải qui định cụ thể về
trách nhiệm chung của bên nhận thầu như:
2.12.1. Đại diện bên nhận thầu
Bên nhận thầu có thể chỉ định người đại diện của mình và uỷ quyền cho họ thực hiện
một số công việc nhất định nhưng phải được qui định cụ thể trong Hợp đồng.
Trường hợp đại diện bên nhận thầu không được ghi cụ thể trong Hợp đồng, thì trước
ngày khởi công, bên nhận thầu phải trình cho bên giao thầu tên và các thông tin chi tiết về
người đại diện, cũng như quyền hạn và trách nhiệm của họ để xem xét và chấp thuận. Khi
không có sự đồng ý trước của bên giao thầu, bên nhận thầu không được bãi nhiệm người đại
diện của mình hoặc bổ nhiệm người khác thay thế.
2.12.2. Nhân lực chính của bên nhận thầu
Trong hợp đồng phải qui định cụ thể các vấn đề có liên quan đến nhân lực chính của
bên nhận thầu bố trí, sử dụng cho công việc như:
- Nhân lực chính của bên nhận thầu tại công trường xây dựng và tại Văn phòng của bên
nhận thầu;
- Báo cáo về nhân lực và thiết bị chính của bên nhận thầu;
- Sự giám sát của bên giao thầu đối với nhân lực chính của bên nhận thầu.
2.12.3. Ngoài ra trong hợp đồng còn phải qui định quyền và nghĩa vụ chung của bên
nhận thầu đối với:
- Nhà thầu phụ (nếu có);
- Việc nhượng lại lợi ích của hợp đồng thầu phụ;
- Vấn đề hợp tác giữa các bên liên quan đến việc thực hiện hợp đồng;
- Định vị các mốc;
- Các qui định về an toàn;
- Dữ liệu (điều kiện) về công trường;
- Quyền về đường đi và phương tiện;

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét