Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014

Báo cáo thực tập Xí nghiệp cơ giới thi công (thuộc) Xí nghiệp công trình thủy III

ISO
9001:2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Địa điểm thực tập: Xí nghiệp cơ giới thi công (thuộc) Xí nghiệp công trình thủy III
Địa chỉ: 102 - Ngô Quyền - Hải Phòng
Họ và tên: Cao Thị Nhung
Ngày sinh: 01/05/1988
Lớp: CT1101
Cao Thị Nhung – CT1101
1
NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Mục đích, ý nghĩa của đợt thực tập
2. Giới thiệu về địa điểm thực tập
2.1 Chức năng
2.2 Nhiệm vụ
2.3 Cơ cấu
2.4 Lĩnh vực hoạt động
3. Nhiệm vụ được giao
4. Nội dung và kết quả đạt được
4.1 Tìm hiểu trình tự hoạt động đăng kiểm:
4.2 Bảng phân tích các chức năng, tác nhân và hồ sơ
4.3 Biểu đồ ngữ cảnh
4.4 Sơ đồ phân rã chức năng
4.5 Danh sách các hồ sơ dữ liệu
4.6 Ma trận thực thể chức năng
5. Những thu hoạch từ tìm hiểu thực tế và thực tập
5.1 Những thu hoạch từ tìm hiểu thực tế tại cơ sở thực tập
5.2 Những kiến thức và kỹ năng đã vận dụng để hoàn thành nhiệm vụ
5.3 Những kiến thức và kỹ năng cần bổ sung, cần học hỏi thêm để đáp ứng được nhu
cầu thực tế
5.4 Bài học có ý nghĩa nhất trong đợt đi thực tế và thực tập
5.5 Những góp ý cho cơ sở thực tập và cho việc tổ chức đi thực tập
Lời cảm ơn
Cao Thị Nhung – CT1101
2
NỘI DUNG BÁO CÁO
1. MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA CỦA ĐỢT THỰC TẬP
Nhà trường tạo điều kiện cho sinh viên tham gia đợt thực tập là nhằm tiếp xúc với
môi trường làm việc thực tế, thông qua đó tìm hiểu, làm quen với nhân viên và hoạt động
của nhân viên trong công ty. Trong quá trình tìm hiểu ta có thể biết được hệ thống làm việc
của công ty với sự phân công rõ ràng của từng phòng ban và từng chức vụ. Đồng thời qua
tiếp xúc và tìm hiểu ta có thể nắm bắt được thực tế của việc áp dụng công nghệ thông tin
trong công ty. Đối với đề tài thực tập của bản thân em đã tìm hiểu được trình tự thực hiện
của công việc, đặc biệt là đối với các hồ sơ dữ liệu. Thông qua những tìm hiểu đã đạt được
em có thể phân tích hệ thống đăng kiểm của công ty và từ đó xây dựng hệ thống quản lí
thông tin đăng kiểm các phương tiện thủy của xí nghiệp cơ giới thi công.
2. GIỚI THIỆU ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP (chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu, lĩnh vực
hoạt động…)
2.1 Chức năng: Trong 50 năm qua công ty đã thi công hầu hết cảng Biển, cảng Sông
các công trình thủy công bao gồm: Cầu cảng, triền tàu, ụ tàu, đà tàu, đường bãi trong cảng.
Cầu đường bộ, đường sắt, công trình thủy lợi, chỉnh trị luồng tàu, các công trình công
nghiệp và dân dụng trong phạm vi cả nước.
2.2 Nhiệm vụ: Các công trình hoàn thành đều đảm bảo chất lượng và phát huy hiệu quả
kinh tế cao trong quá trình khai thác. Nhiều công trình được tặng huy chương vàng chất
lượng cao. Công ty đã được Bộ xây dựng tặng cờ Đơn vị đạt chất lượng cao Ngành xây
dựng Việt Nam, Hiệp hội hướng nghiệp kinh doanh thế giới(BID) trao tặng Công ty giải
thưởng ngôi sao chất lượng Quốc tế hạng vàng.
2.3 Cơ cấu:
- Công ty cổ phần và xây dựng công trình thủy CIENCO 1 trước đây là Tổng Công ty
xây dựng công trình thủy – Bộ giao thông vận tải. Thành lập tháng 5-1959 được chuyển đổi
cổ phần hóa theo quyết định số 436/QĐ-BGTVT ngày 23-02-2006 của Bộ trưởng bộ Giao
thông vận tải, và được sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp giấy chứng nhận
ĐKKD số 0203002876 ngày 01-03-2007.
- Trong công ty cơ cấu được tổ chức như sau:
Cao Thị Nhung – CT1101
3
2.4 Lĩnh vực hoạt động:
1. Hoạt động, xây dựng chuyên dụng công trình thủy.
2. Xây dựng nhà các loại.
3. Xây dựng công trình kĩ thuật dân dụng.
4. Sản xuất bê tông, các sản phẩm từ xi măng và thạch cao.
5. Đóng tàu và cấu kiện nổi.
6. Sản xuất sản phẩm bằng kim loại, các dịch vụ xử lý gia công kim loại.
7. Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc thiết bị.
8. Bán, sửa chữa ô tô, mô tô, máy và xe có động cơ.
9. Vận tải đường bộ khác.
Cao Thị Nhung – CT1101
4
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
Phó giám đốc 2
phụ trách kĩ
thuật
Phó giám đốc 1
phụ trách kĩ
thuật
Phó giám đốc 3 phụ
trách tài chính & tổ
chức
VP
kinh tế
kĩ thuật
VP
quản lí
thiết bị
VP Đảng
ủy –
công
đoàn
VP Tài
chính
kế toán
Tổ
chức
lao
động
VP công
ty đối
nội đối
ngoại

nghiệp
công
trình
thủy 3

nghiệp
công
trình
thủy 3
Xí nghiệp
kiến trúc
Chi nhánh
công ty tại
TP HCM

nghiệp
cơ giới
thi công
10.Vận tải đường thủy và các công việc khác theo giấy phép ĐKKD.
3. NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Tìm hiểu hệ thống đăng kiểm của công ty và từ đó xây dựng hệ thống quản lí thông
tin đăng kiểm các phương tiện thủy của xí nghiệp cơ giới thi công.
4. NỘI DUNG CÔNG VIỆC VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
4.1 Tìm hiểu trình tự hoạt động đăng kiểm: Khi công ty đóng mới một con tàu,
công ty muốn xuất xưởng thì phải mời cục đăng kiểm Việt Nam đến kiểm tra thông qua
Đơn đề nghị kiểm tra . Khi đó cục đăng kiểm VN sẽ lập biên bản kiểm tra với sự hiện
diện của: phương tiện, chủ phương tiện, đơn vị kiểm tra, đơn vị quản lý, cục Đăng
kiểm. Công ty sẽ giao các giấy tờ đã được cấp phép cũng như là giấy chứng nhận: Giấy
chứng nhận thiết kế sản phẩm công nghiệp được duyệt, Giấy chứng nhận khả năng đi
biển,Giấy chứng nhận an toàn trang thiết bị, Giấy chứng nhận mạn khô, Giấy chứng
nhận cấp tàu, Giấy chứng nhận an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy
nội địa. Cục ĐK sẽ kiểm tra toàn bộ các thiết bị tàu, mỗi bộ phận(phần vỏ, phần máy,
hệ thống phát thanh, bơm cứu hỏa, ) sẽ có những Biên bản nghiệm thu kĩ thuật. Nếu tất
cả đều đạt chất lượng sẽ được lưu tại bộ Hồ sơ chứng nhận. Khi hoàn thành kiểm tra
xong, công ty sẽ phải thanh toán tiền đăng kiểm. Nếu không đóng ngay thì cục đăng
kiểm VN sẽ gửi giấy nợ cho công ty và yêu cầu công ty thanh toán.
- Đối với tàu đã và đang hoạt động thì việc đăng kiểm cũng tương tự. Đăng kiểm
đối với tàu sông và tàu biển có phần khác nhau: Tàu sông chỉ có những đăng kiểm sau:
Lần đầu, hàng năm, định kì, trung gian, trên đà, bất thường. Còn với tàu biển: Định kì,
hàng năm, trung gian, trên đà; kiểm tra 4 năm/lần: mạn khô, an toàn trang thiết bị tàu
hàng, khả năng đi biển.
4.2 Bảng phân tích các chức năng, tác nhân và hồ sơ
Động từ + Bổ ngữ Danh từ Nhận dạng
Gửi đơn đề nghị kiểm tra
Tiếp nhận Biên bản kiểm
tra
Giao Hồ sơ chứng nhận:
Giấy chứng nhận kiểm
định , Giấy chứng nhận
thiết kế sản phẩm công
Cục đăng kiểm Việt Nam
Biên bản đo chiều dài kết cấu
mạn khô
Giấy chứng nhận cấp tàu
thân tàu
Giấy chứng nhận thiết kế sản
phẩm công nghiệp được duyệt
Tác nhân
Hồ sơ dữ liệu
Hồ sơ dữ liệu
Hồ sơ dữ liệu
Cao Thị Nhung – CT1101
5
nghiệp được duyệt, Giấy
chứng nhận khả năng đi
biển, Giấy chứng nhận an
toàn trang thiết bị, Giấy
chứng nhận mạn khô,
Giấy chứng nhận cấp tàu,
Giấy chứng nhận an toàn
kĩ thuật và bảo vệ môi
trường phương tiện thủy
nội địa, Biên bản đo chiều
dài kết cấu thân tàu
Lập Biên bản nghiệm thu
kĩ thuật
Lập Biên bản nghiệm thu
xuất xưởng.
Lập Biên bản khảo sát sửa
chữa
Lưu vào Sổ kiểm tra kĩ
thuật phương tiện thủy nội
địa
Giấy chứng nhận khả năng đi
biển
Giấy chứng nhận an toàn
trang thiết bị
Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận an toàn kĩ
thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện thủy nội địa
Biên bản khảo sát sửa chữa
Biên bản nghiệm thu xuất
xưởng
Giấy chứng nhận kiểm định
Biên bản nghiệm thu kĩ thuật
Sổ kiểm tra kĩ thuật phương
tiện thủy nội địa
Đơn đề nghị kiểm tra
Biên bản kiểm tra
Hồ sơ dữ liệu
Hồ sơ dữ liệu
Hồ sơ dữ liệu
Hồ sơ dữ liệu
Hồ sơ dữ liệu
Hồ sơ dữ liệu
Hồ sơ dữ liệu
Hồ sơ dữ liệu
Hồ sơ dữ liệu
Hồ sơ dữ liệu
Hồ sơ dữ liệu
4.3 Biểu đồ ngữ cảnh
Cao Thị Nhung – CT1101
6
Lập biên bản
kiểm tra Yêu cầu b/cáo
Hồ sơ giấy chứng
nhận Lập Lập Lập Giao
Biên bảnBB BB Sổ
nghiệm thunghiệm khảo kiểm tra
kĩ thuật thu sát sửa kĩ thuật
xuất chữa phương tiện
xưởng thủy nội địa
4.4 Sơ đồ phân rã chức năng
Cao Thị Nhung – CT1101
7
Báo cáo
Đề nghị
kểm tra
Giám
đốc
0
Hệ thống quản
lý phương tiện
thủy đăng kiểm
Cục đăng
kiểm Việt
Nam
Cục đăng kiểm
Việt Nam

4.4.1 Hệ thống: Hệ thống này xây dựng nhầm lưu trữ thông tin phương tiện một cách dễ
dàng cho nhà quản lí và chủ phương tiện.
Cao Thị Nhung – CT1101
8
2.2 Tiếp nhận
biên bản kiểm tra
2.3 Đưa ra hồ sơ
giấy chứng nhận
2.4 Lập biên bản
kiểm tra kĩ thuật
2.5 Lập biên bản
kiểm tra trên đà
2.1 Lập đơn đề
nghị kiểm tra
Quản lý đăng kiểm phương tiện thủy
4. Báo cáo3. Đăng kiểm
đường biển
3.1 Lập đơn đề
nghị kiểm tra
3.2 Tiếp nhận
biên bản kiểm tra
3.3 Đưa ra hồ sơ
giấy chứng nhận
3.4 Lập biên bản
khảo sát sửa chữa
3.5 Lập biên bản
nghiệm thu kĩ
thuật
3.6 Lập biên bản
nghiệm thu xuất
xưởng
4.1 Yêu
cầu báo
cáo
4.2. Báo
cáo
2. Đăng kiểm
đường sông
2.7 Nhận sổ kiểm
tra kĩ thuật
phương tiện thủy
nội địa
1. Hệ thống
thông tin
1.1 Nhập
thông tin
phương tiện
1.2 Xóa thông
tin phương
tiện
1.3 Sửa thông
tin phương
tiện
1.4 Thêm
thông tin
phương tiện
1.5 In thông
tin phương
tiện
4.4.1.1 Nhập phương tiện: Khi công ty mua, tạo ra, nhập mới 1 con tàu thì thông tin
của tàu này sẽ được nhập vào hệ thống lưu trữ thông tin.
4.4.1.2 Xóa thông tin phương tiện: Khi phương tiện bị hao mòn và hỏng hoàn toàn
không thể sử dụng được nữa thì thông tin về phương tiện đó sẽ bị hủy(xóa) khỏi hệ thống
thông tin phương tiện thủy.
4.4.1.3 Sửa thông tin phương tiện: Mỗi khi đăng kiểm xong hoặc sửa chữa xong
thông tin của phương tiện sẽ bị thay đổi chính vì thế mà ta sẽ sửa đổi thông tin trong hệ
thống cũ.
4.4.1.4 Thêm thông tin phương tiện: Khi gặp sự cố về thao tác với dữ liệu có thể bị
xóa nhầm thì thông tin đó sẽ được lưu lại bằng cách thêm thông tin.
4.4.1.5 In thông tin phương tiện: Việc này rất cần thiết tùy vào mục đích khác nhau
cần đến giấy tờ như lấy thông tin họp, báo cáo,
4.4.2 Đăng kiểm đường sông:
4.4.2.1 Lập đơn đề nghị kiểm tra: Phương tiện mới xuất xưởng hay đến kì đăng
kiểm công ty sẽ lập đơn đề nghị kiểm tra và gửi cho cục Đăng kiểm yêu cầu kiểm tra
phương tiện nào đó.
4.4.2.2 Tiếp nhận biên bản kiểm tra: Cục sẽ tiến hành kiểm tra và lưu thông tin tại
biên bản kiểm tra.
4.4.2.3 Đưa ra hồ sơ giấy chứng nhận: Công ty sẽ giao tất cả hồ sơ và giấy chứng
nhận: Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa
4.4.2.4 Lập biên bản kiểm tra kĩ thuật: Dựa vào hồ sơ và giấy chúng nhận Cục sẽ
tiến hành kiểm tra kĩ thuật
4.4.2.5 Lập biên bản kiểm tra trên đà:Từ năm đầu tiên thì cứ 2 năm 1 lần phương
tiện cần kiểm tra trên đà.
4.4.2.6 Nhận sổ kiểm tra kĩ thuật phương tiện thủy nội địa: Sổ kiểm tra này sẽ lưu
lại thông tin đăng kiểm gần nhất và thời gian đăng kiểm sắp tới của phương tiện.
4.4.3 Đăng kiểm đường biển:
4.4.3.1 Lập đơn đề nghị kiểm tra: Như tàu thủy.
Cao Thị Nhung – CT1101
9
4.4.3.2 Tiếp nhận biên bản kiểm tra: Như tàu thủy.
4.4.3.3 Đưa ra hồ sơ giấy chứng nhận: Như tàu thủy.
4.4.3.4 Lập biên bản khảo sát sửa chữa: Sau khi đưa hồ sơ và giấy chứng nhận thì
đăng kiểm viên sẽ tiến hành khảo sát và tiến hành kiểm tra với những bộ phận thân tàu.
4.4.3.5 Lập biên bản nghiệm thu kĩ thuật: Sau khi kiểm tra và sửa chữa xong những
bộ phận tàu sẽ được xác định đủ điều kiện kỹ thuật hạ thủy.
4.4.3.6 Lập biên bản nghiệm thu xuất xưởng: Khi hoàn tất Biên bản nghiệm thu kĩ
thuật Cục đăng kiểm sẽ cho phép thiết bị được đưa vào sử dụng và cho xuất xưởng.
4.4.4 Báo cáo:
4.4.4.1 Yêu cầu báo cáo: Mỗi 1 tháng giám đốc lại có yêu cầu báo cáo với công việc
được giao và báo cáo kết quả vào cuối tháng cho giám đốc.
4.4.4.2 Báo cáo: Nhân viên trong công ty sẽ thống kê và thực hiện nghiệp vụ cũng
như trách nhiệm của công việc và báo cáo tình hình đăng kiểm của công ty, nhưng kết quả
đạt được cũng như những khó khăn còn vướng mắc.
4.5 Danh sách các hồ sơ dữ liệu:
Ký hiệu Tên hồ sơ dữ liệu
D
1
Đơn đề nghị kiểm tra
D
2
Biên bản kiểm tra
D
3
Giấy chứng nhận kiểm định
D
4
Giấy chứng nhận thiết kế sản phẩm công
nghiệp được duyệt
D
5
Giấy chứng nhận khả năng đi biển
D
6
Giấy chứng nhận an toàn trang thiết bị
D
7
Giấy chứng nhận mạn khô
D
8
Giấy chứng nhận cấp tàu
D
9
Giấy chứng nhận an toàn kĩ thuật và bảo vệ
môi trường phương tiện thủy nội địa
Cao Thị Nhung – CT1101
10
D
10
Biên bản đo chiều dài kết cấu thân tàu
D
11
Biên bản khảo sát sửa chữa
D
12
Biên bản nghiệm thu kĩ thuật
D
13
Lập Biên bản nghiệm thu xuất xưởng
D
14
Sổ kiểm tra kĩ thuật phương tiện thủy nội địa
D
15
Báo cáo
4.6 Ma trận thực thể chức năng:
Các thực thể
D
1
Đơn đề nghị
kiểm tra
D
2
Biên bản
kiểm tra
D
3
Giấy chứng
nhận kiểm định
D
4
Giấy chứng
nhận thiết kế
sản phẩm công
nghiệp được
duyệt
D
5
Giấy chứng
nhận khả năng đi
biển
D
6
Giấy chứng
nhận an toàn
trang thiết bị
D
7
Giấy chứng
nhận mạn khô
D
8
Giấy chứng
nhận cấp tàu
D
9
Giấy chứng
nhận an toàn kĩ
thuật và bảo vệ
Cao Thị Nhung – CT1101
11
môi trường
phương tiện
thủy nội địa
D
10
Biên bản đo
chiều dài kết
cấu thân tàu
D
11
Biên bản
khảo sát sửa
chữa
D
12
Biên bản
nghiệm thu kĩ
thuật
D
13
Lập Biên
bản nghiệm thu
xuất xưởng
D
14
Sổ kiểm tra
kĩ thuật phương
tiện thủy nội
địa
D
15
Báo cáo
Chức năng
nghiệp vụ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1
5
1. Hệ thống
thông tin
U R U R U
2. Đăng kiểm
đường sông
C U R R R U R U C C U C U
3. Đăng kiểm
đường biển
C U R R R U R C C U C
4. Báo cáo
C
5. NHỮNG THU HOẠCH TỪ TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THỰC TẬP
5.1. Những điều thu hoạch được từ tìm hiểu thực tế ở cơ sở thực tập:
Qua quá trình thực tập thì em có thể hiểu được tình hình làm CNTT và ứng dụng
CNTT ở cơ sở thực tập cũng như ngoài xã hội. Vấn đề CNTT là vấn đề cấp thiết hiện nay
Cao Thị Nhung – CT1101
12
nó có nhiều ứng dụng cũng như liên quan đến mọi vấn đề của xã hội hiện nay. Qua đó ta
cũng thấy được sự cần thiết của một kỹ sư CNTT, đòi hỏi những người kỹ sư CNTT phải
có kiến thức thật rộng, đa dạng và vững chắc mới có thể đáp ứng được các yêu cầu ngày
càng đa dạng, khó khăn.
5.2. Những kiến thức và kỹ năng đã vận dụng để hoàn thành nhiệm vụ:
Qua đợt thực tập thì hầu hết những kiến thức học được ở trường như môn Phân tích
thiết kế hệ thống, mạng máy tính, an toàn bảo mật thông tin . . . đều được áp dụng vào
trong quá trình sửa chữa máy cho khách. Những điều học được ở trong quá trình thực tập
cũng có tác dụng hết sức quan trọng trong quá trình tìm hiểu và tiếp cận công việc cũng
như thông tin xã hội cần thiết.
5.3. Những kiến thức và kỹ năng cần bổ sung, cần học hỏi thêm để đáp ứng được
nhu cầu thực tế:
Môi trường đại học giúp cho sinh viên chúng ta có được những kiến thức cơ bản về
lý thuyết cũng như thực hành. Tuy nhiên, với lượng kiến thức này thì chúng ta không thể
làm việc và hoàn thành tốt công việc khi được giao phó. Vì thế chúng ta phải cần bổ sung
thêm những kiến thức và kỹ năng mới bằng cách học hỏi thêm ở nơi làm việc, ở ngoài xã
hội . . .Việc đi thực tập cũng góp phần không nhỏ cho việc bổ xung những kiến thức, kỹ
năng đó. Chúng ta cũng lên chú trọng vào nền tảng, khi nên tảng này đã vững chắc rồi thì
có thể phát triển thêm việc học hỏi các vấn đề khác.
5.4. Ba bài học có ý nghĩa nhất trong đợt đi thực tế và thực tập:
- Phải luôn luôn học hỏi, trau dồi kiến thức CNTT ở khắp mọi nơi, từ bạn bè, đồng
nghiệp và có sự say mê trong công việc.
- Qua đợt thực tế với việc áp dụng những kiến thức đã học ở trong trường vào trong
thực tế đã làm cho kiến thức và kỹ năng về CNTT được nâng lên cao, điều này sẽ giúp đỡ
rất nhiều cho em sau khi ra trường.
- Phải cố gắng hoàn thành công việc được giao một cách nhanh chóng, đúng yêu
cầu. Không được làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
5.5. Những góp ý cho cơ sở thực tập và cho việc tổ chức đi thực tập:
- Góp ý cho cơ sở thực tập: Cần ứng dụng nhiều công nghệ thông tin cho việc ứng
dụng đạt kết quả nhanh chóng và thuận tiện hơn.
Cao Thị Nhung – CT1101
13

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét