2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất các thiết bị phục vụ ngành Bưu
chính viễn thông, POSTEF đã xác định rõ chức năng và nhiệm vụ cụ thể để làm tiền
đề cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sau đây là một số nét chính:
2.1 Chức năng
- Sản xuất thiết bị và máy móc linh kiện kỹ thuật chuyên ngành Bưu chính
viễn thông, các sản phẩm về điện tử tin học, về cơ khí.
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chế biến từ nhựa như ống nhựa, các
sản phẩm từ kim loại màu.
- Lắp ráp, bảo hành và sửa chửa các thiết bị bưu chính viễn thông, thiết bị điện
tử khác, tư vấn về kỹ thuật cho khách hàng.
- Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị của chuyên ngành Bưu chính viễn thông và
các nguyên vật liệu khác, liên doanh với nước ngoài.
2.2 Nhiệm vụ
- Sử dụng hiệu quả các nguồn lực bao gồm cả vốn đầu tư của các doanh
nghiệp khác, đăng kí kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Xây dựng, quy hoạch phát triển phù hợp với mục đích của tổng công ty, thực
hiện sản xuất cung ứng các sản phẩm dịch vụ quốc phòng nếu có yêu cầu.
- Đổi mới hiện đại hóa công nghệ, chấp hành nghiêm chỉnh điều lệ quy trình
quy phạm tiêu chuẩn kĩ thuật theo quy định của tổng công ty và nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi đối với người lao động theo quy
định của luật pháp về lao động, tạo điều kiện cho người lao động tham gia quản lý
nhà máy.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kì và báo cáo bất thường chế độ
kiểm toán theo quy định của nhà nước có thẩm quyền đúng với luật pháp
- Chịu sự kiểm soát và tuân thủ các quy định của thanh tra về thanh tra, kiểm
tra của tổng công ty và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
SV: Nguyễn Văn Đại 5 Lớp: QTNL47
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
3.1 Loại sản phẩm
Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện đang ngày càng tăng cường đầu tư đổi
mới thiết bị máy móc, qua đó đáp ứng tình hình hiện đại hóa và làm tăng năng suất
lao động lên rõ rệt qua đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty sản xuất rất
nhiều sản phẩm phong phú và đa dạng về lĩnh vực Bưu chính viễn thông, có khoảng
hơn 300 sản phẩm được xếp vào 15 nhóm sản phẩm chủ yếu. Một số nhóm chính như
sau:
- Điện thoại: các loại điện thoại bàn thông dụng, chuyên dụng, điện thoại có
nhiều tính năng, điện thoại không dây, điện thoại xu. Công ty còn triển khai sản xuất
điện thoại di động.
- Sản phẩm bưu chính: cân điện tử, máy in, các loại máy chuyên dụng, thùng
thư các loại, tủ đựng thư bưu chính, xe đẩy, tem, bì thư, con dấu…
- Cáp và ống dẫn cáp: các loại cáp đồng, cáp trục, ống nhựa PVC hay ống
HDPE cùng một số loại cáp quang, măng xông.
- Thiết bị chống sét: các thiết bị cắt sét, lọc sét, thiết bị đảm bảo an toàn
- Thiết bị đấu nối: như phiến đấu nối, tủ đấu nối, hộp đấu nối
Ngoài ra Công ty còn sản xuất nhiều thiết bị khác như loa, thiết bị nguồn, thiết
bị mạng, cầu dao, máng đèn huỳnh quang, phụ kiện dành cho cáp treo…
3.2 Đặc điểm quy trình sản xuất
Với những sản phẩm rất đa dạng như ở trên, Công ty tổ chức sản xuất quản lý
theo đối tượng và sản xuất theo công nghệ. Với một quy trình sản xuất tương đối
khép kín, đầu vào là nguyên vật liệu sau khi trải qua quá trình sản xuất sẽ cho ra
thành phẩm hoặc bán thành phẩm đem nhập kho. Với bán thành phẩm quy trình có
phức tạp hơn như sau: nguyên liệu từ kho vật tư chuyển đến các phân xưởng sản
xuất. Sau đó sẽ chuyển sang kho bán thành phẩm nếu là các sản phẩm thuộc loại đơn
giản như các loại bảo an, block. Sau một quá trình lắp ráp thì các sản phẩm này sẽ
hoàn chỉnh. Cụ thể quy trình công nghệ sản xuất được trình bày trong sơ đồ 1.
SV: Nguyễn Văn Đại 6 Lớp: QTNL47
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất tủ đấu dây
Trên đây, ta xem xét cụ thể một trong những sản phẩm chủ yếu của Công ty là
tủ đấu dây. Từ sơ đồ 2 có thể hình dung ra quá trình sản xuất tủ đấu dây như sau: nhà
máy sản xuất sẽ nhập sắt, tôn, nhựa và các nguyên liệu khác về nhập kho, sau đó sẽ
xuất cho các phân xưởng sản xuất đúng theo chức năng của từng phân xưởng. Nhựa
sẽ được đưa xuống ép thành vỏ phiến đấu rồi đưa sang phân xưởng cài lam. Tôn thì
được tạo khuôn, sau đó đưa sang phân xưởng chuyên đột dập, hàn và chế tạo ra vỏ tủ.
Sau đó, phiến và vỏ tủ là những bán thành phẩm sẽ được nhập kho, công đoạn cuối
cùng thuộc về phân xưởng bưu chính, phân xưởng này chuyên lắp ráp và tạo thành tủ
đấu dây hoàn chỉnh bán ra thị trường.
SV: Nguyễn Văn Đại 7 Lớp: QTNL47
Vật tư Sản xuất
Lắp ráp
Bán thành phẩm
mua ngoài
Bán thành
phẩm
Thành
phẩm
Nhựa Ép Cài lam Phiến
Tôn Chế tạo
khuôn
Đột dập,
sơn, hàn
Vỏ tủ
Lắp
Tủ đấu
dây
Phần II: Cơ cấu tổ chức của Công ty
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức POSTEF
Trong nhiều năm qua, Công ty đã luôn tích cực hoàn thiện tổ chức bộ máy
quản lý với mục tiêu ngày càng gọn nhẹ, đa dạng hóa, phù hợp với quy mô và trình
độ kĩ thuật của doanh nghiệp để phục vụ mục đích cao nhất là nâng cao năng suất lao
động, đẩy mạnh hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng những yêu cầu
đó, POSTEF đã đưa ra mô hình tổ chức của Công ty như sau:
1.1. Khối lãnh đạo và các phòng ban chức năng
Bắt đầu từ tháng 7 năm 2005, POSTEF chính thức được cổ phần hóa theo chủ
trương của nhà nước, theo đó doanh nghiệp bắt đầu bầu ra Hội đồng quản trị và tiến
hành áp dụng mô hình trên đây cho đến thời điểm hiện nay. Đại hội cổ đông hàng
năm sẽ họp và bầu ra Hội đồng quản trị với nhiệm kì 4 năm, bầu ra Ban kiểm soát và
lựa chọn Tổng giám đốc phụ trách toàn bộ các hoạt động của công ty đồng thời chịu
trách nhiệm trước các cổ đông.
SV: Nguyễn Văn Đại 8 Lớp: QTNL47
Từ sơ đồ trên, có thể thấy Tổng giám đốc và các phòng ban chức năng sẽ có
trách nhiệm quản lý về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Các phòng ban
chức năng sẽ trợ giúp cho Tổng giám đốc bằng cách quản lý và thực hiện những
nhiệm vụ do cấp trên giao, tùy theo chức năng và nhiệm vụ của mỗi phòng ban.
- Đại diện của POSTEF ở nước ngoài: đây là trụ sở của Công ty tại những thị
trường tiềm năng, có trách nhiệm vừa thiết lập mối quan hệ, vừa là đầu mối
tiêu thụ sản phẩm và nhập các nguyên vật liệu từ nước ngoài để phục vụ sản
xuất
- Văn phòng: trực thuộc Tổng giám đốc, tư vấn và thực hiện những nhiệm vụ cụ
thể của lãnh đạo đưa ra.
- Phòng Tổ chức - lao động tiền lương: tổ chức lao động sản xuất, quản lý tất cả
những vấn đề về nhân sự, tuyển dụng và bố trí lao động cũng như các nghiệp
vụ về bảo hộ lao động, điều hòa kế hoạch sản xuất, đồng thời tư vấn trực tiếp
cho lãnh đạo về các kế hoạch nhân sự.
- Phòng tài chính - kế toán: theo dõi các hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch
toán đầy đủ và chính xác những nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, hàng
kỳ, theo dõi tình hình tài chính chung của Công ty.
- Trung tâm R&D: nghiên cứu và phát triển những sản phẩm mới, các quy trình
công nghệ mới cũng như đánh giá quy trình sản xuất của Công ty. Hỗ trợ về
mặt kĩ thuật cho các nhà máy sản xuất, đồng thời kiểm tra sát sao, theo dõi
chất lượng sản phẩm sản xuất.
- Phòng kế hoạch - đầu tư: theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty,
tham mưu và lập kế hoạch chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể.
Đề ra kế hoạch nâng cao sức cạnh tranh, quảng bá thương hiệu của Công ty
trên thị trường.
- Phòng xuất nhập khẩu: quản lý và chỉ đạo sản xuất các phân xưởng, theo dõi,
đôn đốc tiến độ cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm, phân phối cho các đơn vị đáp ứng đúng yêu cầu kề hoạch.
SV: Nguyễn Văn Đại 9 Lớp: QTNL47
- Trung tâm bảo hành: tổ chức bán lẻ sản phẩm, bảo hành sản phẩm và giải
quyết những thắc mắc của khách hàng. Đồng thời thống kê tình hình sản phẩm
hỏng trên thị trường, tìm hiểu nguyên nhân và báo cáo lên lãnh đạo.
1.2 Khối sản xuất kinh doanh
Hiện nay Công ty có 3 chi nhánh làm nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm trên cả ba
miền của đất nước. Các chi nhánh này có thể tiêu thụ sản phẩm do chính Công ty sản
xuất, cũng như có thể nhập sản phẩm từ các Công ty khác để tiêu thụ tùy theo nhu
cầu của khu vực thị trường mà mình phụ trách. Các chi nhánh đều hoạt động độc lập
nhưng vẫn có mối liên hệ chặt chẽ dưới sự chỉ đạo của Công ty, có quyền tự quyết
các vấn đề của mỗi chi nhánh và được phép hạch toán hoàn toàn độc lập.
- Chi nhánh miền Bắc phụ trách thị trường tình từ tỉnh Quảng Bình trở ra.
- Chi nhánh miền Trung phụ trách thị trường từ Quảng Trị cho đến vùng Tây
Nguyên.
- Chi nhánh miền Nam phụ trách thị trường từ Khánh Hòa trở vào.
Theo những khu vực thị trường như vậy, Công ty cũng tổ chức 5 nhà máy sản
xuất sản phẩm, được bố trí chủ yếu ở Hà Nội và T.P Hồ Chí Minh.
- Nhà máy 1 (Hà Nội): sản xuất sản phẩm điện tử
- Nhà máy 2 (Hà Nội): sản xuất sản phẩm cơ khí
- Nhà máy 3 (Hà Nội): sản xuất sản phẩm về nhựa
- Nhà máy 4 (T.P HCM): sản xuất sản phẩm điện tử
- Nhà máy 5 (T.P HCM): sản xuất sản phẩm cáp điện
Các nhà máy có nhiều phân xưởng khác nhau, mỗi phân xưởng đảm nhiệm
những nhiệm vụ riêng, có thể là phân xưởng phục vụ sản xuất cho các phân xưởng
khác hoặc trực tiếp sản xuất ra thành phẩm. Như vậy, các chi nhánh và nhà máy của
Công ty là những bộ phận trực thuộc của POSTEF, có nhiệm vụ chính là tiêu thụ và
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường.
2. Đặc điểm của đội ngũ lao động
Tính đến ngày 31/12/2007, Công ty có tổng cộng 617 lao động hoạt động ở tất
cả các lĩnh vực, các bộ phận. Lực lượng lao động này có những đặc điểm khác nhau
SV: Nguyễn Văn Đại 10 Lớp: QTNL47
về tuổi tác, trình độ và có sự biến động qua nhiều năm. Chúng ta sẽ xem xét đặc điểm
của đội ngũ lao động thông qua một vài tiêu chí như sau.
2.1 Biến động lao động chung của Công ty
Kì đánh giá 2005 2006 2007 2006/05 2007/06
Tuyệt
đối (ng)
Tương
đối %
Tuyệt
đối (ng)
Tương
đối %
Số LĐ 655 628 617 -27 -4.12 -11 -1.75
Nhìn vào bảng trên, ta có thể thấy tình hình lao động chung của Công ty đã có
nhiều biến đổi, năm 2005 có tới 655 lao động nhưng số này đã giảm đi 38 người qua
hai năm hoạt động. Trong đó giai đoạn 2005/2006 giảm mạnh tới 27 người chiếm
4,12%.
Lý giải cho việc này, có thể thấy được nguyên nhân chủ yếu là do vào tháng
7/2005 Công ty chính thức được cổ phần hóa nên bắt đầu định hướng lại việc sử
dụng lao động, tinh giản bộ máy quản lý cho gọn nhẹ, một số cán bộ nghỉ hưu hoặc
hết hợp đồng lao động. Sang đến năm 2007 xu hướng giảm vẫn tiếp tục nhưng đã ít
hơn nhiều, chỉ giảm 11 lao động do công ty ngày càng đẩy mạnh việc nhập công
nghệ mới để cải tiến quy trình sản xuất.
2.2 Cơ cấu lao động theo trình độ
Theo số liệu của năm 2007, số lượng lao động của Công ty tập trung khá đông
ở trình độ Công nhân Kĩ thuật, chiếm 340 người tương ứng trên 55%. Điều này
chứng tỏ công ty tập trung vào sản xuất sản phẩm, chủ yếu tuyển công nhân trong các
trường đào tạo, dạy nghề để bố trí vào công việc. Hiện Công ty có 133 cán bộ nhân
viên có trình độ đại học và trên đại học, chủ yếu phân bổ vào các phòng ban chức
năng và cấp quản lý. Theo đánh giá chung, cơ cấu này khá phù hợp với mô hình tổ
chức mà Công ty đang áp dụng. Mặc dù vậy thì trình độ sau đại học vẫn còn thấp, chỉ
có 3 người và chiếm 0,49%. Đây là điều cần phải cải thiện nếu như Công ty muốn
SV: Nguyễn Văn Đại 11 Lớp: QTNL47
phát triển hơn nữa các hoạt động nghiên cứu, phát triển về sản phẩm và công nghệ
trong tương lai.
Trình độ Số Lao động Phần trăm %
Trên Đại Học 3 0,49
Đại Học 130 21,07
Cao Đẳng 38 6,16
Trung Cấp 106 17,17
CN Kĩ thuật 340 55,11
Tổng 617 100
Bảng cơ cấu LĐ theo trình độ
Giới tính Số Lao động Phần trăm %
Nam 437 70,82
Nữ 180 29,18
Tổng 617 100
Bảng cơ cấu LĐ theo giới tính
2.3 Cơ cấu lao động theo giới tính
Nhìn vào bảng cơ cấu theo giới ở trên, có thể thấy rằng nam giới chiếm phần
lớn, trên 70%. Điều đó chứng tỏ công việc sản xuất các sản phẩm về bưu chính, viễn
thông của Công ty chủ yếu phù hợp với nam giới hơn là nữ giới. Hầu hết nữ giới làm
công việc quản lý, hành chính hoặc các công việc sản xuất đơn giản và phù hợp như
làm bì thư, tem thư, làm con dấu bưu chính. Đây cũng là cơ cấu về giới được đánh
giá là hợp lý so với đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
thời điểm hiện tại.
2.4 Cơ cấu lao động theo tuổi
Nhìn chung cơ cấu theo tuổi của Công ty được phân bổ khá đều cho từng
nhóm tuổi. Nhóm tuổi dưới 25 là lực lượng lao động trẻ chiếm khá đông với 21,55%,
đa phần đều ở trình độ lao động phổ thông, là những công nhân phục vụ hoặc học
nghề. Rất ít có công nhân chính ở lứa tuổi này.
SV: Nguyễn Văn Đại 12 Lớp: QTNL47
Tuổi Số Lao động Phần trăm
Dưới 25 133 21,55
Từ 25-30 71 11,51
Từ 30-35 59 9,56
Từ 35-40 68 11,02
Từ 40-45 65 10,53
Từ 45-50 89 14,42
Từ 50-55 93 15,07
Trên 55 39 6,34
Tổng 617 100
Bảng cơ cấu LĐ theo tuổi
Các công nhân sản xuất chính của Công ty phần lớn đều tập trung trong nhóm
tuổi từ 30-50, đội ngũ công nhân sản xuất này gắn bó với Công ty trong nhiều năm và
ít có sự biến động. Trong khi đó, đội ngũ cán bộ cấp quản lý của Công ty, các chi
nhánh hay các nhà máy hầu hết đều ở độ tuổi 45-60, Công ty cũng hầu như không
tuyển nhân viên mới ở độ tuổi trên 40 và đa phần tuyển mới ở độ tuổi trẻ dưới 25.
Như vậy nhìn chung cơ cấu tuổi của Công ty là cơ cấu già, điều đó mang lại một sự
ổn định cho bộ máy tổ chức tuy nhiên cũng làm hạn chế khả năng sáng tạo và thích
ứng nếu môi trường có sự biến động lớn.
3. Đặc điểm của phòng Tổ chức - lao động tiền lương
3.1 Định biên
Phòng Tổ chức - lao động tiền lương của POSTEF gồm có 5 người, gồm 1
trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên được giao những nhiệm vụ cụ thể:s
- Trưởng phòng (01 người): phụ trách chung, đi sâu vào công tác tổ chức quản
lý lao động, nghiên cứu và lập kế hoạch về nguồn nhân lực
- Phó phòng (01 người): phụ trách về thù lao và giải quyết các chính sách cho
người lao động
- Nhân viên (03 người):
+ Phụ trách công tác định mức lao động, các hoạt động về an toàn lao động,
bảo hộ lao động
SV: Nguyễn Văn Đại 13 Lớp: QTNL47
+ Phụ trách giải quyết các chế độ về bảo hiểm và những chế độ khác
+ Phụ trách thống kê tình hình lao động, quản lý hồ sơ
3.2 Chức năng
Phòng là bộ phận quan trọng tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác tổ
chức cán bộ, về lao động tiền lương và các chính sách đối với người lao động, an toàn
lao động, vệ sinh và bảo hộ lao động.
3.3 Nhiệm vụ
Cán bộ nhân viên của phòng chịu trách nhiệm về toàn bộ những hoạt động về nhân sự
trong Công ty, nhằm đáp ứng được sự kì vọng của Công ty trong việc quản lý lực
lượng lao động sao cho phù hợp với các mục tiêu sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm
bảo những quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động theo đúng quy định của pháp
luật. Sau đây là những nhiệm vụ chủ yếu của phòng:
- Xây dựng, quản lý và tích cực hoàn thiện cơ cấu tổ chức, mô hình tổ chức để
đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý và kinh doanh mà Công ty đặt ra
- Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, và thiết lập mối quan hệ giữa các Phòng,
ban trong Công ty
- Tham mưu trực tiếp cho lãnh đạo Công ty về Tham lĩnh vực pháp luậttrong
việc sử dụng lao động và sản xuất kinh doanh, tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, đảm bảo nội quy và thực hiện nội quy trong Công ty.
- Xây dựng các chương trình và tổ chức thực hiện công tác thanh kiểm tra
định kỳ đối với những đơn vị trực thuộc Công ty
- Xây dựng hệ thống quy chế quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tham mưu trực tiếp cho lãnh đạo để giải quyết các tranh chấp về lao động và
tiền lương nếu có
- Quản lý, đào tạo và bố trí sử dụng hợp lý lao động, phục vụ cho việc thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty đề ra
- Tổ chức, hướng dẫn, xây dựng hệ thống thang bảng lương, quản lý chặt chẽ
tình hình sử dụng quỹ lương và phê duyệt phân phối tiền lương của các đơn vị trực
thuộc, lập các báo cáo về vấn đề tiền lương
SV: Nguyễn Văn Đại 14 Lớp: QTNL47
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét