Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Xây Dựng Phước Thịnh

Theo phương pháp đường thẳng.
* Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (VAT):
Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
d) Phòng Kế Hoạch – Kỹ Thuật:
* Chức năng:
- Tham mưu giúp cho Chủ doanh nghiệp về công tác quản lý và sử dụng toàn bộ
các loại máy móc thiết bị, phương hướng kinh doanh, đầu tư mở rộng.
- Thực hiện công tác kỹ thuật thi công các công trình nhằm đảm bảo an toàn, tiến
độ chất lượng và khối lượng công trình.
* Nhiệm vụ:
- Thiết kế, lập dự toán, giám xác thi công công trình, kiểm tra chất lượng và khối
lượng công trình hoàn thành để nghiệm thu và bàn giao.
e) Các đội thi Công:
* Chức năng:
- Là lực lượng công nhân lao động trực tiếp vận chuyển và thi công các công trình.
Được hưởng lương và các khoản trợ cấp đúng qui định nhà nước.
* Nhiệm vụ:
- Chấp hành đúng qui định của doanh nghiệp và luật lao động Việt Nam đối với
người lao động.
3. Hình thức kế toán
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
GVHD: Nguyễn Tài Thọ - Trang - HSTH: Huỳnh Hiếu Nghĩa – K2A/08
5
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiêp Đề Tài: Kế Toán Nguyên Vật Liệu - CCDC
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên
sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có
mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát
sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt
liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh,
tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ
Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ
Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung
(hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các
sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Hệ thống chứng từ về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng tại Công ty:
Đơn vị: Cty TNHH XD Phước Thịnh Mẫu số: 01 - VT
Địa Chỉ: Thới Lai, Tp. Cần Thơ
Số: …….…
Ngày …… tháng …… năm …….… Có …….…
Nợ …….…
Họ tên người giao hàng: ………………………………………………………………………………….…………………
Theo: ………………………… số …………………………………. Ngày ……… tháng ……… năm ……………
Của: ……………………………………………………………………………………………………………………………………
Nhập tại kho: …………………………………………………………………………………………………….………………

GVHD: Nguyễn Tài Thọ - Trang - HSTH: Huỳnh Hiếu Nghĩa – K2A/08
6
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiêp Đề Tài: Kế Toán Nguyên Vật Liệu - CCDC
Đơn vị: Cty TNHH XD Phước Thịnh Mẫu số: 02 - VT
Địa Chỉ: Thới Lai, Tp. Cần Thơ
Số: …….…
Ngày …… tháng …… năm …….… Có …….…
Nợ …….…
Họ tên người nhận hàng: ………………………………………….…………………………………….………………
Địa chỉ (bộ phận): …………………………………………………… …………………………………….………………
Lý do xuất kho: …………………………………………….………………………………………………….………………
Xuất tại kho: …………………………………………………………………………………………………….………………


GVHD: Nguyễn Tài Thọ - Trang - HSTH: Huỳnh Hiếu Nghĩa – K2A/08
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiêp Đề Tài: Kế Toán Nguyên Vật Liệu - CCDC



GVHD: Nguyễn Tài Thọ - Trang - HSTH: Huỳnh Hiếu Nghĩa – K2A/08
8
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiêp Đề Tài: Kế Toán Nguyên Vật Liệu - CCDC
III. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY
1. Nhiệm vụ:
Chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, chính sách pháp luật của chính quyền
địa phương cũng như Nhà Nước.
Tuân thủ chấp hành đúng luật doanh nghiệp và luật lao động Việt Nam.
Nộp đúng và đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước tại địa phương.
Chịu trách nhiệm trên phần vốn tại công ty.
Tạo công ăn việc làm cho người lao đông trong công ty một cách đều đặn, với
mức lương ổn định và hợp lý.
Đặt lợi nhuận cao nhất trong khả năng hiện có của mình để đẩy mạnh Công ty tồn
tại và phát triển.
2. Quyền hạn của Công ty:
Được ký hợp đồng trong và ngoài nước để hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho
có hiệu quả kinh tế cao đem lại lợi ích cho công ty.
Được tuyển chọn công nhân, nhân viên cho kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ
và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ của Công ty.
IV. KHÁI QUÁT QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
Tổ chức lập hồ sơ đấu thầu.
Nhận thông báo trúng thầu (được chỉ định thầu thảo luận).
Ký hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư.
Thành lập ban chỉ huy công trường.
Lập phương án, biện pháp tổ chức, kế hoạch tiến độ thi công.
Tiến hành thi công công trình theo thiết kế được duyệt.
Tổ chức nghiệm thu công trình theo từng công việc, giai đoạn thi công.
Nghiệm thu công trình hoàn thành, lập hồ sơ quyết toán & bàn giao công trình
cho chủ đầu tư.
GVHD: Nguyễn Tài Thọ - Trang - HSTH: Huỳnh Hiếu Nghĩa – K2A/08
9
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiêp Đề Tài: Kế Toán Nguyên Vật Liệu - CCDC
PHẦN II: NỘI DUNG BÁO CÁO
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. KHÁI NIỆM,ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU - CCDC
1. Khái niệm:
a) Nguyên vật liệu: Là những đối tượng lao động chủ yếu, khi tham gia vào quá
trình sản xuất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
b) Công cụ dụng cụ: Là những tư liệu lao động doanh nghiệp mua sắm, dự trữ để
sử dụng vào các hoạt động sản xuất, chế biến, làm dịch vụ nhằm tạo nên các sản phẩm,
dịch vụ, lao vụ.
2. Nội dung:
- Tổ chức hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán về nguyên vật liệu và công cụ đầy
đủ theo quy định của Bộ Tài Chính ban hành.
- Theo dõi, kiểm tra và phản ánh chính xác, kịp thời, chặt chẽ tình hình cung cấp
vật liệu và công cụ dụng cụ trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời
gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối
tượng sử dụng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức tiêu hao vật liệu,
phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích và lãng
phí.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu phát hiện kịp thời
các vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp xử lí, thu hồi vốn
một cách nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
- Thực hiện kiểm kê theo yêu cầu quản lý, lập báo cáo biểu về vật liệu, tham gia
công tác phân tích tình hình mua, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
3. Đặc điểm, phân loại:
a) Nguyên vật liệu :
* Phân loại theo công dụng của nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu, cấu thành nên thực thể của
sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình sản
xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, mẫu mã của
sản phẩm.
GVHD: Nguyễn Tài Thọ - Trang - HSTH: Huỳnh Hiếu Nghĩa – K2A/08
10
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiêp Đề Tài: Kế Toán Nguyên Vật Liệu - CCDC
=
- Nhiên liệu: là những thứ được tiêu dùng cho sản xuất năng lượng như: than, dầu
mỏ, hơi đốt… Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ được tách thành một nhóm riêng do vai
trò quan trọng của nó, nhằm mục đích quản lý và hạch toán thuận tiện hơn.
- Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sữa chữa máy
móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị cần lắp, không cần lắp, các
vật liệu kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản trong công nghiệp.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên. Chủ yếu là
các loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, hoặc từ việc thanh lý tài sản cố định.
* Phân loại theo nguồn hình thành:
- Vật liệu tự chế: là vật liệu tự Doanh nghiệp tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản
xuất.
- Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu Doanh nghiệp không tự sản xuất mà do mua
ngoài thừ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
- Vật liệu khác: là loại vật liệu được hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp
vốn liên doanh.
* Phân loại theo mục đích sử dụng:
- Vật liệu dùng cho trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho nhu cầu
bán hàng, cho quản lý Doanh nghiệp.
b) Công cụ dụng cụ :
* Đặc điểm:
- Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định để xếp
vào TSCĐ.
- Công cụ dụng cụ thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuât – kinh doanh, trong
quá trình sử dụng, chúng giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu.
- Về mặt giá trị, công cụ dụng cụ cũng bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng.
Do đó, khi xuất dùng công cụ dụng cụ kế toán phải phân bổ giá trị của công cụ dụng cụ
vào chi phí sản xuất – kinh doanh một cách hợp lý và chính xác.
* Các phương pháp phân bổ giá trị công cụ dụng cụ:
+ Phương pháp phân bổ 1 lần: Theo phương pháp này khi xuất dùng công cụ dụng
cụ, kế toán phấn bổ toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất – kinh doanh của kỳ xuất
dùng. Phương pháp này chỉ nên sử dụng trong trường hợp giá trị công cụ dụng cụ xuất
dùng nhỏ hoặc thời gian sử dụng của công cụ dụng cụ rất ngắn.
+ Phương pháp phân bổ dần (nhiều lần): Theo phương pháp này, căn cứ vào giá
trị của công cụ dụng cụ và thời gian sử dụng hoặc số lần sử dụng dự kiến để kế toán tính
ra mức phân bổ cho một kỳ hoặc một lần sử dụng.
Mức phân bổ giá trị CCDC Giá trị CCDC xuất dùng
trong 1 kỳ (1 lần sử dụng) Số kỳ hoặc số lần sử dụng

Đối với lần sử dụng cuối cùng (báo hỏng CCDC):
Mức phân bổ giá trị Mức phân bổ giá trị Giá trị Tiền
CCDC dùng cho lần = CCDC cho 1 lần - phế liệu - bồi thường
sử dụng cuối cùng hoặc kỳ sử dụng thu hồi (nếu có)
* Phân loại công cụ dụng cụ gồm có:
GVHD: Nguyễn Tài Thọ - Trang - HSTH: Huỳnh Hiếu Nghĩa – K2A/08
11
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiêp Đề Tài: Kế Toán Nguyên Vật Liệu - CCDC
= +
= Giá theo biên bản giao nhận Vật Liệu, CCDC
=
=
=
- Dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất.
- Dụng cụ đồ nghề.
- Dụng cụ quản lý: Bàn, tủ, đèn, quạt,
- Dụng cụ quần áo bảo hộ lao động.
- Khuôn mẫu đúc.
- Bao bì.
- Lán trại.
- Giàn giáo, coffa.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
1. Tính giá nhập kho:
* Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài:
Giá thực tế của Giá mua Chi phí các khoản thuế CKTM,
NVL, CCDC = ghi trên + thu + không được - Giảm giá
mua ngoài hóa đơn mua hoàn lại hàng mua
* Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài, gia công chế biến (gccb):
Giá thực tế của Giá thực tế của Chi phí Chi phí
VL, CCDC = VL, CCDC xuất + thuê ngoài, + vận chuyển
thuê ngoài, gccb thuê ngoài, gccb gccb ( nếu có )
* Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ tự chế:
Giá thực tế của Giá thành sản xuất Chi phí vận chuyển
VL, CCDC tự chế VL, CCDC ( nếu có )

* Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ được cấp:
Giá thực tế của
VL, CCDC được cấp

* Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của VL, CCDC Giá trị vốn góp do
nhận góp vốn liên doanh Hội Đồng liên doanh đánh giá

* Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế của VL, CCDC Giá thị trường tại
được biếu tặng, viện trợ tại thời điểm nhận VL, CCDC

* Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế của Giá có thể sử dụng lại
phế liệu thu hồi hoặc giá có thể bán

GVHD: Nguyễn Tài Thọ - Trang - HSTH: Huỳnh Hiếu Nghĩa – K2A/08
12
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiêp Đề Tài: Kế Toán Nguyên Vật Liệu - CCDC
=
=
=
2. Tính giá xuất kho:
Theo Điều 13 chuẩn mực số 02, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các
phương pháp sau đây để tính giá xuất hàng tồn kho:
* Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này vật tư xuất tại lô nào theo giá nào thì tính theo đơn giá đó.
Phương pháp này thường được áp dụng cho các Doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được.
* Phương pháp bình quân:
Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất nhân
với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định 1 trong 3 phương pháp sau:
+ Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
cuối kỳ trước Số lượng vật tư tồn đầu kỳ

Ưu điểm: Cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán vì giá vật liệu xuất
kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động của vật liệu
trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá cả
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ có sự biến động lớn thì việc tính giá xuất kho sẽ trở nên thiếu chính xác.
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Phương pháp này thích hợp với những Doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư nhưng
số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Đơn giá bình quân (Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ)
cả kỳ dự trữ (S.lượng vật tư tồn đầu kỳ + S.lượng vật tư nhập trong kỳ)

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu,
không phụ thuộc vào số lần nhập-xuất của từng danh điểm vật tư.
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ hạch
toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
+ Phương pháp bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập):
Phương pháp này sau mỗi lần nhập vật liệu, kế toán tính đơn giá bình quân sau đó
căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng vật liệu xuất để tính giá vật liệu xuất. Phương
pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và số lần nhập của
mỗi loại không nhiều.
Đơn giá BQ (Trị giá vật tư tồn trước lần nhập n + Trị giá vật tư nhập lần n)
liên hoàn (S.lượng vật tư tồn trước lần nhập n + S.lượng vật tư nhập lần n)
Ưu điểm: Phương pháp này cho giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho chính xác
nhất, phản ánh kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành điều đặn.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
* Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO):
GVHD: Nguyễn Tài Thọ - Trang - HSTH: Huỳnh Hiếu Nghĩa – K2A/08
13
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiêp Đề Tài: Kế Toán Nguyên Vật Liệu - CCDC
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở
giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những
lần nhập trước.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với những
doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời,
phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong thời
kỳ lạm phát phương pháp này sẽ giúp doanh nghiệp có lợi nhuận cao.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát
sinh hiện hành, do đó chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với
giá cả thị trường của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
* Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở
giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần nhập sau.
Phương pháp này cũng được áp dụng đối với những doanh nghiệp ít danh điểm vật
tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp trong
thời kỳ giảm phát.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại. Chi
phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ. Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư
có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh được
thuế.
Ngoài các phương pháp trên, thực tế còn có các phương pháp: phương pháp giá
hạch toán (phương pháp hệ số giá), phương pháp xác định giá trị tồn kho cuối kỳ theo giá
mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế toán tính toán, xác định giá thực tế xuất kho theo
đúng phương pháp đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế
toán.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI TIẾT
Hiện nay các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp kế toán chi
tiết nguyên vật liệu như sau:
1. Phương Pháp Thẻ Song Song
a) Trình tự hạch toán :
* Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của
từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
- Hằng ngày khi nhận được chứng từ nhập – xuất nguyên vật liệu, thủ kho tiến
hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào
thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.
- Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật
liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
* Tại phòng kế toán:
- Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của
từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hằng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các
chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành
tiền, phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu.
- Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu,
đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương
ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào bảng tổng
hợp nhập xuất tồn vật liệu.
GVHD: Nguyễn Tài Thọ - Trang - HSTH: Huỳnh Hiếu Nghĩa – K2A/08
14
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiêp Đề Tài: Kế Toán Nguyên Vật Liệu - CCDC

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét