Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 4 - Hà nội
thế, Ban lãnh đạo công ty đã tiến hành phân công lại nhiệm vụ, công việc của
từng phòng ban, cho đến nay, các phòng ban chức năng của công ty chỉ gồm 4
phòng ban với các chức năng, nhiệm vụ cơ bản, mỗi phòng ban có những
nhiệm vụ nhất định, cụ thể và rõ rệt, cùng gánh vác công việc nhằm làm tăng
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trải qua một thời gian khá dài cạnh tranh trên thị trờng, các đội sản xuất
trong công ty đã khẳng định đợc chỗ đứng của mình một cách vững chắc trên
thơng trờng. Các công trình thi công luôn hoàn thành trớc tiến độ, đảm bảo
chất lợng về kỹ thuật, đợc chủ đầu t tín nhiệm. Các đội sản xuất với đội ngũ kỹ
s có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, những ngời thợ có tay nghề
cao đã tổ chức chặt chẽ, bố trí đúng ngời, đúng việc nên đã phát huy đợc tất cả
các khâu trong dây chuyền sản xuất. Thêm vào đó, đội trởng của các đội là
những cán bộ quản lý giỏi, có chuyên môn cao nên càng góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất của công ty.
Bộ máy quản trị của công ty đợc thực hiện theo phơng thức trực tuyến chức
năng. Giám đốc là ngời trực tiếp quản lý, đại diện pháp nhân của công ty trớc
pháp luật và là ngời giữ vai trò chỉ đạo chung, đồng thời là ngời chịu trách
nhiệm trớc Nhà nớc và Tổng công ty về hoạt động của Công ty đi đôi với việc
đại diện các quyền lợi của toàn cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị. Giúp
việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc, điều hành công ty theo phân công và
uỷ quyền của Giám đốc. Phó giám đốc phụ trách sản xuất là ngời đợc giám
đốc công ty giao trách nhiệm về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty và thay mặt giám đốc phụ trách công tác kỹ thuật và an toàn lao động,
điều hành hoạt động của phòng tổ chức hành chính và kinh tế thị trờng. Phó
giám đốc phụ trách dự án đầu t xây dựng cơ bản là ngời chịu trách nhiệm trớc
giám đốc về kỹ thuật thi công các công trình, các dự án, chỉ đạo các đội, các
công trình, thiết kế biện pháp kỹ thuật thi công an toàn cho máy móc, thiết bị,
bộ phận công trình, xét duyệt, cho phép thi công theo các biện pháp đó và yêu
cầu thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp đã đợc phê duyệt, điều hành hoạt
động phòng kỹ thuật của công ty. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có
chức năng tham mu giúp việc cho Ban Giám đốc trong quản lý và điều hành
công việc.
Các phòng ban chức năng gồm:
- Phòng tổ chức hành chính : có chức năng tổ chức nguồn nhân lực, tổ
chức nhân sự, quản lý cán bộ trong phạm vi đợc phân cấp, tổ chức trả lơng th-
ởng, thực hiện các định mức lao động, bảo vệ tài sản trật tự, kiểm tra, đôn đốc
việc chấp hành nội quy, bảo vệ sức khoẻ của cán bộ công nhân viên, khám
chữa bệnh định kỳ, thực hiện vệ sinh phòng chữa bệnh.
- Phòng tài vụ : có chức năng tổ chức thực hiện ghi chép, xử lý cung cấp số
liệu về tình hình kinh tế, tài chính, phân phối và giám sát các nguồn vốn bằng
tiền, bảo toàn và nâng cao hiệu quả nguồn vốn.
- Phòng kỹ thuật : có nhiệm vụ nhận hồ sơ thiết kế, nghiên cứu bản vẽ, phát
hiện những sai sót trong thiết kế để có những ý kiến sửa đổi bổ sung, giám sát
các đơn vị thi công về kỹ thuật, chất lợng, tiến độ thi công, lập biện pháp an
toàn lao động.
- Phòng kinh tế và thị tr ờng : có nhiệm vụ giám sát và thực hiện tiến độ thi
công tại các tổ đội sản xuất và hỗ trợ nghiệp vụ khi cần thiết.
Dới các xí nghiệp trực thuộc lại phân ra thành các bộ phận chức năng: tài vụ,
kỹ thuật, lao động tiền lơng, các đội sản xuất. Đội sản xuất có đủ bộ máy quản
lý gồm: Đội trởng, đội phó, kỹ s, kinh tế viên, kế toán, giám sát thi công và
bảo vệ công trờng. Đội trởng chịu trách nhiệm trớc giám đốc về mọi mặt của
đội, bao gồm:
Tổ chức, điều hành quản lý cán bộ công nhân viên trong đội thực hiện và
hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
Thực hiện đầy đủ các quy định về hoạt động công trình, hoạt động tài
chính, hợp đồng lao động đợc giám đốc uỷ quyền.
Đảm bảo đời sống cho ngời lao động.
Đảm bảo tiến độ chất lợng xây lắp, an toàn và vệ sinh lao động.
Chịu sự chỉ đạo chuyên môn của các phòng ban chức năng trong công ty,
đặc biệt là công tác bảo hộ lao động.
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách
DA ĐT XDCB
Phó giám đốc
sản xuất
Phòng tổ chức
- hành chính
Phòng kinh tế
& thị trường Phòng tài vụ
Phòng
kỹ thuật
XN
xây dựng 1
XN
xây dựng 2
XN
xây dựng 3
XN
xây dựng 4
XN
xây dựng 5
H1- sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xây dựng số 3
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay Bộ máy kế toán của Công ty Xây dựng số 4 đợc tổ chức tại Phòng
tài vụ của công ty trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế toán, phù
hợp với tình hình thực tế của công ty về tổ chức sản xuất kinh doanh. Đặc
điểm nổi bật về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty là địa bàn
không tập trung, vì vậy để đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả công việc cũng
nh sự điều hành công việc mà công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế
toán tập trung, theo phơng thức phân cấp, phân quyền. Theo mô hình này các
đội không tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm
vụ hớng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu hoặc một số phần việc kế toán ở đội
theo sự phân công của Kế toán trởng của công ty, định kỳ chuyển chứng từ
ban đầu, các bảng kê, báo cáo và tài liệu liên quan về phòng kế toán công ty
để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Với quy mô kinh doanh khá lớn, hiện nay công ty áp dụng hình thức sổ kế
toán Nhật ký chung và kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Điều này ảnh hởng và chi phối đến toàn bộ các hoạt động tài chính kế
toán của công ty đặc biệt là công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Phòng Tài vụ của công ty bao gồm 5 ngời, đợc tổ chức theo sơ đồ dới đây
trong đó mỗi ngời đều đợc phân công cụ thể công việc nh sau:
Chức năng và nhiệm vụ của Phòng kế toán nh sau:
- Kế toán tr ởng : có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm bảo
bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Kế toán trởng tổ chức và kiểm tra
việc ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê, kiểm kê định kỳ,
tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lu trữ, vận dụng sáng tạo,
cải tiến hình thức và phơng pháp kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ với điều
kiện của công ty, kết hợp các phòng ban lập báo cáo kế hoạch về tài chính,
kế hoạch về sản xuất, kế hoạch giá thành và tín dụng, theo dõi tiến độ thi
công và quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế để cấp phát và thu hồi vốn
kịp thời, chịu trách nhiệm chính trong việc lập báo cáo tài chính theo chế độ
hiện hành.
- Phó phòng kế toán kiêm kế toán Tổng hợp và kế toán Tài sản cố định : có
nhiệm vụ ghi chép và phản ánh giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng
giảm tài sản cố định, kiểm tra giữ gìn bảo dỡng, sử dụng tài sản cố định và có
kế hoạch đầu t, đổi mới tài sản cố định của công ty. Tính toán, phân bổ chính
xác khấu hao tài sản cố định vào chi phí theo đúng chế dộ Nhà nớc, đồng thời
tổ chức tổng hợp số liệu, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh mà các phần hành
kế toán đã tổng hợp để tiến hành lên sổ cái tài khoản.
- Kế toán quỹ tiền l ơng, thuế và các khoản thu nội bộ : có nhiệm vụ phản ánh
kịp thời, đầy đủ thu chi tiền lơng, rà soát các khoản tạm ứng cần phải thu,
nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thanh toán với Ngân sách Nhà nớc.
- Kế toán tiền gửi Ngân hàng kiêm vay vốn : có nhiệm vụ kiểm tra và theo
dõi mọi công tác thanh toán của công ty giúp Giám đốc công ty quản lý chặt
chẽ hơn tình hình tài chính của đơn vị, phản ánh tình hình hiện có và biến
động của tiền gửi Ngân hàng, kiểm tra mọi chế độ thu chi.
- Kế toán vật t kiêm các khoản phải thu, phải trả : có nhiệm vụ tổ chức, ghi
chép giá trị hàng tồn kho đợc thể hiện trên giá hạch toán. Ngoài ra, kế toán
phần hành này còn phải ghi chép, phản ánh sự biến động của hàng hoá, công
cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu, kiểm tra việc chấp hành bảo quản, dự trữ và sử
dụng vật t.
H2- sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Xây dựng số 4
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Là đơn vị kinh doanh có quy mô khá lớn, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp
nên ở Công ty Xây dựng số 4 có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Xuất phát
từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là khối lợng nghiệp vụ phát sinh
nhiều nên công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Với hình
thức này, kế toán sử dụng những sổ sách theo biểu mẫu quy định, đó là các sổ
nhật ký chung, sổ kế toán chi tiết, sổ cái tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết,
bảng cân đối số phát sinh.
Trên cơ sở sổ Nhật ký chung thì sổ cái, bảng tổng hợp, bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập
theo quý và theo năm.
Trình tự luân chuyển chứng từ và tính giá thành sản phẩm ở công ty đợc khái
quát nh sau:
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư và
các khoản thu,
trả
Kế toán tiền gửi
Ngân hàng và
các khoản vay
Kế toán quỹ tiền
lương, thuế và các
khoản thanh toán
với Ngân sách
Nhà nước
Phó phòngkế
toán, kế toán
tổng hợp và kế
toán tài sản cố
định
Phiếu xuất kho, Biên bản giao nhận vật tư, Hợp đồng
giao khoán, Bảng trích khấu hao TSCĐ
và một số chứng từ khác
Sổ kế toán chi tiết TK
621, 622,623,627,154
Nhật ký chung
Sổ cái TK
621, 622, 623, 627, 154
Bảng tổng hợp chi tiết TK
621, 622, 623, 627, 154
Bảng cân đối số phát sinh các TK
621, 622, 623, 627, 154
Báo cáo
Kế toán
Bảng tổng hợp chi phí
và tính giá thành
H3 sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty xây dựng số 4
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Hàng ngày, tháng hoặc quý, kế toán đội phải tập hợp toàn bộ chứng từ :
Phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật t, hợp đồng giao khoán, bảng chấm
công, biên bản thanh lý hợp đồng, bảng trích khấu hao TSCĐ gửi lên phòng
kế toán. Căn cứ vào chứng từ gốc này, kế toán công ty kiểm tra tính hợp lệ,
hợp pháp của các chứng từ đó đồng thời tiến hành phân loại chứng từ.
- Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán định khoản ghi vào Nhật ký chung,
các chứng từ liên quan đến đối tợng cần thiết phải hạch toán chi tiết để ghi vào
sổ chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154.
- Căn cứ vào các định khoản kế toán đã ghi trên sổ Nhật ký chung, kế toán
tiến hành chuyển số liệu vào sổ Cái các TK 621, 622, 623, 627, 154, mỗi tài
khoản này đều đợc mở riêng một sổ Cái.
- Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết các TK trên, kế toán tiến hành lập
bảng tổng hợp chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154. Đồng thời lập bảng
tổng hợp chi phí và tính giá thành.
- Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ Cái, kế toán lập bảng cân đối số phát
sinh các TK 621, 622, 623, 627, 154 để kiểm tra và theo dõi số phát sinh, số d
của các tài khoản đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh. Từ đó, kế toán căn cứ
vào số liệu trên bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo
cáo tài chính.
III. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất ở công ty xây dựng
số 4.
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí ở công ty đợc thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối
với công trình, hạng mục công trình. Chi phí phát sinh ở công trình, hạng mục
công trình nào thì đợc tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Các chi phí gián tiếp không đợc đa vào một công trình cụ thể thì có thể phân
bổ giữa các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp.
Đối với phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tợng là từng phần việc
có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy
định trong hợp đồng. Để xác định giá thành thực tế của đối tợng này thì công
ty phải xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho việc cha đạt
tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Công ty Xây dựng số 4 sử dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trực
tiếp, theo phơng pháp này các chi phí có liên quan trực tiếp tới công trình nào
thì đợc tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh
ở công trình nào thì hạch toán vào công trình đó. Đối với những chi phí gián
tiếp có tính chất chung toàn công ty thì cuối tháng, kế toán tiến hành tập hợp,
phân bổ cho từng công trình (HMCT) theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Mỗi công trình (HMCT) từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao
thanh quyết toán đều đợc mở riêng một sổ chi tiết chi phí sản xuất để tập hợp
chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình (HMCT) đó, đồng thời cũng
để tính giá thành công trình (HMCT) đó. Căn cứ số liệu để định khoản và ghi
vào sổ này là từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại của mỗi
tháng và đợc chi tiết theo các khoản mục nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng tháng,
kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng. Các chi phí đợc tập hợp hàng tháng theo
các khoản mục chi phí trên.
Do vậy, khi công trình hoàn thành và bàn giao, kế toán chỉ việc tổng cộng các
chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao sẽ
đợc giá thành thực tế của từng công trình (HMCT).
2. Hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi
phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm xây
lắp và đợc chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp tạo ra sản
phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc phơng tiện
thi công. Hiện nay, Công ty xây dựng số 4 có tất cả 2 kho chứa vật t để cung
cấp cho các công trình có địa điểm gần và nằm sát nội thành. Tuy nhiên, tuỳ
từng trờng hợp cụ thể và thời gian thi công mà vật liệu có thể đợc nhập kho
hay chuyển thẳng tới công trình.
Bài viết này xin đợc hạch toán các khoản mục chi phí của công trình GT5 do
xí nghiệp XDI- Công ty xây dựng số 4 tiến hành thi công.
Công ty xây dựng số 4 thực hiện cơ chế khoán gọn từng phần việc cụ thể,
không khoán gọn toàn công trình. Mặt khác, do công trình thi công ở xa, việc
luân chuyển chứng từ hàng ngày về phòng kế toán công ty rất bất tiện. Do đó,
tất cả các chứng từ khi phát sinh ở công trình, kế toán xí nghiệp phải lu lại, có
trách nhiệm phân loại chứng từ, định khoản các nghiệp vụ phát sinh, định kỳ
thực hiện việc tổng hợp, cộng số liệu . vào các bảng tổng hợp của riêng công
trình rồi gửi về phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán sẽ tiến hành kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ, bảng biểu do kế toán các xí nghiệp
gửi lên, sau đó vào sổ Nhật ký chung, vào sổ Cái các tài khoản liên quan và sổ
chi tiết các tài khoản.
Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là các
Phiếu xuất kho vật t, Biên bản giao nhận vật t, phiếu hạn mức vật t cùng các
chứng từ khác.
Khi có nhu cầu xuất vật t phục vụ công trình, đội trởng của các xí nghiệp viết
Phiếu đề nghị xuất vật t có chữ ký của giám đốc xí nghiệp gửi lên phòng
kinh tế thị trờng, trên chứng từ này phải có đầy đủ nội dung yêu cầu xuất vật t
cho cụ thể từng công trình. Mẫu phiếu đề nghị nh sau:
Biểu 01
Phòng kinh tế thị trờng sau khi nhận đợc chứng từ trên, trởng phòng sẽ xét
duyệt và ký phiếu xuất kho gửi xuống kho công ty, phiếu xuất kho đợc lập
thành 3 liên, một liên lu tại phòng kinh tế, một liên thủ kho giữ, một liên giao
cho đội trởng xí nghiệp, mẫu nh sau:
Biểu 02
Đơn vị : Công trình GT5
Địa chỉ : An Lão- Sóc Sơn
Phiếu đề nghị xuất vật t
Ngày 10 tháng 12 năm 2004
Số .
Kính gửi : Phòng Kinh tế thị trờng Công ty xây dựng số 4
Tên tôi là : Lê Kiên
Chức vụ : Đội trởng công trình GT5
Địa chỉ : công trình GT5
Đề nghị cho xuất vật t .
Lý do xuất : Phục vụ công trình GT5
STT Tên vật t Đơn vị Số lợng xuất Ghi chú
1 Xi măng Tấn 20
2 Thép Tấn 5
3 Cát đen m
3
75
Giám đốc Ngời đề nghị
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty xây dựng số 4
Địa chỉ : Đội Cấn
Phiếu xuất kho
Ngày 10 tháng 12 năm 2004
Số :
Họ và tên ngời nhận: Lê Văn Kiên Nợ TK 621
Địa chỉ : công trình GT5 Có TK152
Lý do xuất : Phục vụ công trình GT5
Xuất tại kho : công ty
STT
Tên nhãn
hiệu
Đơn vị
Số lợng Đơn giá
VNĐ
Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Xi măng Tấn 20 20 500.000 10.000.000
2 Thép Tấn 5 5 410.000 2.050.000
3 Cát đen m
3
75 75 23.000 1.725.000
.
Cộng
19.246.000
Trởng phòng kinh tế thị trờng Thủ kho Ngời nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất lên phiếu xuất kho rồi ký giao cho nhân
viên vận chuyển hoặc đội xây dựng. Hàng tháng, từ các phiếu xuất kho nh
trên, kế toán công trình lập bảng kê chi tiết vật t xuất dùng rồi gửi về phòng kế
toán của công ty, mẫu nh sau :
Biểu 03
Đơn vị : Công trình GT5
Địa chỉ : An Lão- Sóc Sơn
bảng kê chi tiết vật t xuất dùng
Tháng 12 năm 2004
STT Diễn giải TK Nợ TK Có
621 152
1 Xi măng 123.548.000 123.548.000
2 Thép 88.551.600 88.551.600
3 Cát đen 45.680.000 45.680.000 .
Cộng
1.230.288.000 1.230.288.000
Giám đốc xí nghiệp Ngời ghi sổ
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét