Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
núi, đặc biệt đối với các dân tộc ít người, biến đồi núi hoang vu thành nơi tạo
ra của cải góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
2.1.2 Ngành chè góp phần vào chuyển dịch cơ cấu sản phẩm ngành nông
nghiệp.
Nghị quyết chính phủ số 09/2004/NQ-CP ngày 15/6/2004 “ về một số
chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp” đã đề ra yêu cầu chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp phải bảo đảm
nhanh, hiệu quả, phát triển bền vững, đạt giá trị cao trên một đơn vị diện tích
và tăng thu nhập cho nông dân. Chuyển dịch cơ cấu là lựa chọn cơ cấu ngành
sản xuất nông nghiệp căn cứ vào lợi thế về tài nguyên và nhu cầu của thị
trường, trong những năm vừa qua, cây chè đã đóng góp một phần không nhỏ
với chuyển dịch cơ cấu sản phẩm nghành nông nghiệp tích cực. Sau khi cây
mía bị mất giá, có những vùng với điều kiện “thiên thời, địa lợi”: đất đồi rộng
và thoải, khí hậu ôn hòa, ấm hơn so với nhiều vùng khác đã chọn cay chè để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nhờ đó cây chè không những giúp bà con xóa đói
giảm nghèo mà còn giúp nhiều hộ gia đình vươn lên khá giả. Có những vùng
do phát triển quá nhiều một loại cây công nghiệp dẫn đến mất cân bằng trong
cơ cấu cây trồng và gây ảnh hưởng đến phát triển kinh tế toàn vùng, thì cây
chè chính là một giải pháp hữu hiệu để chuyển dịch cơ cấu đúng hướng, ví dụ,
ở vùng Tây Nguyên, do nhu cầu phát triển cây cà phê quá ồ ạt dẫn đến mất
cân bằng nghiêm trọng cơ cấu cây trồng. Vì vậy, bộ nông nghiệp cùng các cấp
các ngành ở địa phương đều thống nhất cho rằng tập trung hướng giải quyết
vào cây cà phê theo hướng giảm diện tích và tăng dần tỷ trọng cây công
nghiệp có lợi thế khác là cây chè.
2.1.3 Ngành chè góp phần tăng nhanh tổng sản lượng ngành nông nghiệp.
Chè là cây trồng rất lâu đời ở Việt Nam, đến nay xác định được 33 tỉnh
có khả năng thích hợp nhất để trồng chè, tập trung chủ yếu ở trung du miền
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
núi Bắc Bộ và Tây Nguyên. Bên cạnh ưu thế về khí hậu, đất đai của tự nhiên
nhiệt đới Việt Nam có lợi cho sinh trưởng cây chè (mùa hái chè dài, thời gian
kiến thiết ngắn) và các nguồn gen phong phú (chè rừng miền núi), cây chè
còn có ý nghĩa to lớn đối với việc góp phần tăng nhanh tổng sản lượng ngành
nông nghiệp, trồng chè cho năng suất, sản lượng cao hơn một số loại cây
trồng khác như sắn, lúa nương, cây ăn quả, cây cà phê… Ở trung du miền núi
người dân có tập quán trồng lúa nương với thu nhập trung bình là 1-2 triệu
đồng/ha trong khi đó 1ha chè trên vùng núi khô cằn thu được 10-12 triệu
đồng, gấp 10 lần so với thu nhập từ lúa nương. Điều này dẫn tới quan điểm
chuyển sang trồng chè thay vì trồng lúa nương trong nhân dân miền núi.
Chè là loại cây công nghiệp có thị trường và giá cả khá ổn định. Nhu
cầu tiêu thụ chè trên thế giới tính bình quân theo đầu người đang ngày tăng
cao, năm 1934, bình quân trên thế giới tiêu thụ mỗi người trong một năm là
0,19 kg thì đến năm 1990 con số bình quân này tăng lên đến 0,51kg. Mức dao
động giá chè ở thời điểm cao nhất không quá 8% đối với loại chè trung bình
so với các ngành kinh tế công nông nghiệp khác. Hơn nữa cây chè không kén
đất cho năng suất tương đối ổn định. Trồng chè đúng kỹ thuật sẽ tạo ra một
thảm thực vật có tác dụng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chống xói mòn bảo
vệ môi sinh.
2.2.Vai trò cuả ngành chè đối với công nghiệp chế biến.
2.2.1.Thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp chế biến.
Phát triển cây chè luôn gắn liền với sự phát triển của ngành công
nghiệp chế biến nước ta. Trong thời kỳ thực dân Pháp đô hộ, sản xuất chè
công nghiệp bắt đầu bằng việc xây dựng nhà máy chế biến chè đầu tiên năm
1923, cùng với sự phát triển của mình, ngành chè đã đóng góp một phần
không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng của công nghiệp chế biến.
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chè là nguyên liệu đầu vào chính của công nghiệp chế biến chè, sự
phát triển của khoa học công nghệ đã tác động đến công nghiệp chế biến chè.
Trong thời gian gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trong
ngành chế biến chè đã kích thích thị hiếu người tiêu dùng chè trên cả nước.
Số lượng chè tiêu thụ trong nước ngày một tăng lên, đã có tác dụng thúc đẩy
tốc độ tăng trưởng trong ngành chè, ngoài ra, đặc điểm sử dụng trong điều
kiện tiêu dùng sản phẩm chè rất đa dạng đối với các tầng lớp khác nhau và đối
với các thị trường khác nhau. Mỗi dân tộc có tập quán uống chè riêng, thị hiếu
và tập quán uống chè cũng thay đổi liên tục và rất đa dạng. Do vậy, để sản
phẩm chè có thể thâm nhập, chiếm lĩnh, duy trì và ổn định thị trường, người
sản xuất chè cần phải tìm mọi cách để đa dạng hóa sản phẩm chè. Sản lượng
ngành chè là đầu vào cho công nghiệp chế biến chè, do đó phát triển vùng
nguyên liệu chè cũng sẽ thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp chế biến. Như vậy,
có thể hiểu rằng, chính sự phát triển của khoa học công nghệ đã có tác dụng
kích cầu trong tiêu dùng chè, nhưng cũng chính sự đa dạng và nhu cầu tiêu
dùng chè tăng nhanh cho nên đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng cho công
nghiệp chế biến chè.
2.2.2.Đổi mới công nghệ và thiết bị của ngành công nghiệp chế biến.
Xu hướng tiêu dùng luôn thay đổi theo thu nhập. Thu nhập càng cao,
người dân càng có xu hướng tiêu dùng các sản phẩm chất lượng tốt, công
nghệ chế biến cao. Xu hướng này đã có tác động kích thích các doanh nghiệp
đổi mới công nghệ để đáp ứng đòi hỏi của thị trường.
Sự đổi mới liên tục và tích cực về công nghệ của ngành chè đã góp
phần tích cực tăng nhanh tốc độ của quá trình đổi mới công nghệ và thiết bị
của ngành công nghiệp chế biến. Những năm 60, ở miền Bắc đã xây dựng
hàng loạt nhà máy chè đen OTD lớn( 12-43 tấn/ngày) với thiết bị công nghệ
chè đen và chè xanh của Trung Quốc và Liên Xô Những năm 90 lại có chè túi
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhúng của Ý, thiết bị chế biến chè CTC của Ấn Độ, chè xanh dẹt bán tự động
của Nhật bản. Hiện nay ngành nông nghiệp chế biến của nước ta đã phát triển
theo hướng không ngừng đổi mới thiết bị và công nghệ chế biến chè, đặc biệt
là chế biến chè đặc sản và nghiên cứu các sản phẩm mới theo dự báo của thị
trường tiêu thụ chè trong tương lai.
2.3.Vai trò của ngành chè đối với tăng trưởng xuất khẩu.
2.3.1.Sản phẩm chè xuất khẩu đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu.
Cây chè Việt Nam đã có chỗ đứng trên thị trường thế giới, thị trường
cho sản phẩm chè Việt Nam gồm có Liên xô cũ và Đông Âu, Trung Cận
Đông, Bắc Phi trong đó nhiều nhất là Irắc chiếm 30% tổng sản lượng chè xuất
khẩu của cả nước và gần đây bước đầu đưa vào thị trường khó tính như Nhật
Bản và Tây Âu, do đó đã đem lại một nguồn kim ngạch nhập khẩu đáng kể
cho đất nước.
2.3.2.Góp phần tạo dựng thương hiệu Việt Nam trên thị trường thế giới.
Hình ảnh của một quốc gia trên thế giới không chỉ được tạo dựng bởi
lịch sử, các danh lam thắng cảnh du lịch mà nhiều khi còn được tạo dựng bởi
các thương hiệu nổi tiếng.
Việt Nam đang đẩy mạnh các họat động xúc tiến thương mại để quảng
bá thương hiệu VINATEA trên thị trường. Kết hợp chặt chẽ với các doanh
nghiệp của người Việt Nam ở nước ngoài và cơ quan tham tán thương mại
Việt Nam ở các nước để thường xuyên thông tin thị trường, ứng dụng các tiến
bộ mới trong công nghệ thông tin hiện đại để hỗ trợ việc nghiên cứu và khai
thác thị trường Trong quá trình xúc tiến thương mại để xuất khẩu chè sang
các nước, các doanh nghiệp xuất khẩu chè của Việt Nam không những đã tạo
dựng được uy tín trên một số thị trường và dần dần tạo được mối làm ăn ở
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nước ngoài mà còn đã giúp đỡ được nhiều doanh nghiệp Việt Nam khác khi
mới bỡ ngỡ bước vào các thị trường các nước này.
2.4.Vai trò của ngành chè đối với xã hội.
2.4.1 Góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo ở vùng trung du miền núi.
Hiện nay có hơn 200.000 nông dân nước ta sống chủ yếu nhờ vào nghề
trồng chè- nông dân vùng trung du, đồi núi gọi cây chè là cây xóa đói giảm
nghèo. Gần 50 năm vừa qua, nông dân vùng đồi núi trung du các tỉnh phía
Bắc nước ta đã tìm tòi thử nghiệm nhiều loại cây trồng khác nhu để tìm ra loại
cây giúp họ co thu nhập ổn định để tạo lập cuộc sống. Qua thực tế nhiều năm,
chỉ có cây chè là thích hợp hơn cả.
So sánh hiệu quả kinh tế với các loại cây trồng khác như: Sắn, lúa
nương, cây ăn quả, cây cà phê… trồng trên vùng đất gò đồi trung du, cây chè
là cây có nhiều ưu thế và đã được nông dân chấp nhận. Vì vậy, cây chè đã tồn
tại trụ vững, và đang ngày càng phát triển về diện tích năng suất và sản lượng,
không những ở các vùng gò đồi trung du mà cây chè còn phát triển đến cả
những vùng núi xa xôi hẻo lánh.
2.4.2 Tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Ngành chè đã tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, ở các
vùng nguyên liệu cũng như ở các vùng chế biến.
Ở các vùng nguyên liệu, cây chè đã giải quyết việc làm cho hàng chục
vạn nông dân vùng núi. Với những đặc điểm riêng trong quá trình sản xuất,
cây chè còn thu hút hàng chục vạn lao động phụ.
Ở các vùng chế biến, ngoài việc tạo ra nhiều việc làm cho người dân,
quy hoạch phát triển vùng sản xuất tập trung, bao gồm dản xuất nông – công
nghiệp- dịch vụ, đã hình thành các cụm dân cư, nhằm góp phần cải thiện đời
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, nhất là tại các vung sâu vùng xa của
đồng bào dân tộc, khai hoang ở trung du, miền núi phía Bắc và Tây nguyên.
II. Hệ thống đánh giá phát triển xuất khẩu chè của các tỉnh và thành phố
1. Các yếu tố vĩ mô
1.1. Yếu tố chính trị và luật pháp
Tình hình chính trị và luật pháp của các quốc gia xuất khẩu sẽ ảnh
hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu, tác động đến doanh nghiệp theo nhiều
hướng khác nhau, chúng có thể tạo ra cơ hội hoặc trở ngại cho doanh nghiệp.
Sự ổn định về chính trị cũng như sự ủng hộ của Chính phủ về chính sách phát
triển ngành là một lợi thế cho các hoạt động xuất khẩu. Trong sự cạnh tranh
về thị trường xuất khẩu, thành công hay không phụ thuộc vào việc Chính phủ
có hỗ trợ tích cực hay không thông qua các chính sách, trong đó chính sách
thuế quan và phi thuế quan….
Ảnh hưởng của các yếu tố pháp luật còn thể hiện trong việc thực thi các
chính sách này. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, xử lý nghiêm minh các hình
thức vi phạm sẽ đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo cho các doanh
nghiệp cơ hội cạnh tranh lành mạnh, thiết lập mối quan hệ bình đẳng giữa
người sản xuất và tiêu dùng, gắn trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh
với xã hội và người tiêu dùng.
Cụ thể các chính sách xuất khẩu như sau:
1.1.1. Chính sách thuế quan
Công cụ chủ yếu của chính sách này là thuế xuất khẩu, nó được dùng
làm công cụ để điều tiết và quản lý các hoạt động xuất khẩu. Thuế này được
đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm hạn chế hay khuyến khích xuất khẩu.
Những mặt hành của Việt Nam khi xâm nhập vào một thị trường nước ngoài
phải chịu một mức thuế nhập khẩu nhất định của nước sở tại. Những mặt
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng mà không nhận được ưu đãi của nước sở tại thì phải chịu mức thuế
tương đối cao do vấp phải sự bảo hộ của ngành sản xuất trong nước. Đây là
một trong những khó khăn cho việc cạnh tranh của một số hàng hóa Việt
Nam, gây ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển thị trường chứng khoán cho
các mặt hàng này.
Thực tế cho thấy, nếu áp dụng thuế xuất khẩu để khuyến khích sản xuất
thay thế hàng nhập khẩu sẽ dẫn đến tình trạng duy trì một ngành sản xuất kém
hiệu quả, kém khả năng cạnh tranh. Mặt khác, trong nền kinh tế hội nhập với
việc buôn bán tự do giữa các nước có sự cạnh tranh gay gắt về giá cả và chất
lượng hàng hóa thì việc sử dụng thuế như một công cụ quản lý xuất khẩu sẽ
không còn hữu hiệu bởi thuế xuất khẩu luôn luôn làm cho giá cả hàng hóa
tăng cao so với khi không đánh thuế hoặc thuế xuất khẩu thấp. Và do đó làm
cho khả năng mở rộng và phát triển thị trường là rất thấp.
1.1.2 Chính sách thương mại phi thuế quan
Khi sự phát triển kinh tế của thế giới đã bước đến tầm cao mới thì xu
hướng toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại là một tất yếu. Điều này làm cho
việc sử dụng chính sách thuế quan không phải là chính sách duy nhất ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, cộng thêm những tác động
tiêu cực của nó đến hoạt động này thì nó có xu hướng giảm dần ảnh hưởng và
chuyển dần các ảnh hưởng đó sang các công cụ chính sách thương mại phi
thuế quan. Cụ thể là:
* Quan hệ chính trị ngoại giao
Quốc gia muốn phát triển thị trường hàng xuất khẩu thì trước hết phải
có đường lối chính trị mở cửa hội nhập với thế giới một cách nhất quán và ổn
định lâu dài, có quan hệ ngoại giao, ngoại thương thông qua các hiệp định
được ký kết và triển khai cụ thể cho từng thời kỳ. Sự thiết lập quan hệ ngoại
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giao, ngoại thương giữa các nước đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
xuất khẩu và tìm thị trường đối tác.
* Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Đối với nhiều nước đang phát triển thu hút vốn đầu tư nước ngoài trực
tiếp (FDI) là một phần quan trọng trong chiến lược tăng trưởng kinh tế. Các
doanh nghiệp FDI có ảnh hưởng tới nền kinh tế sở tại thông qua: bổ sung
nguồn vốn cho nền kinh tế, ảnh hưởng chuyển giao công nghệ, năng lực quản
lý, tạo việc làm cho người lao động, đóng góp vào xuất khẩu. Tuy nhiên việc
thu hút và sử dụng FDI ở nhiều quốc gia cho thấy khả năng FDI có đóng góp
tích cực như thế nào đối với xuất khẩu còn phụ thuộc vào chính sách thu hút
và sử dụng FDI của quốc gia sở tại có hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài đối
với những lĩnh vực có định hướng xuất khẩu hay không? Trong nhiều trường
hợp, những ưu đãi của Chính phủ đối với các nhà đầu tư nước ngoài tham gia
vào xuất khẩu khai thác thị trường nội địa trên cơ sở sử dụng các nguồn lực
chi phí thấp, đặc biệt là lao động quốc gia.
Như vậy, chính sách thu hút, sử dụng FDI sẽ có tác dụng tích cực đối
với phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa nếu có những biện pháp khuyến
khích về tài chính (miễn giảm thuế, thưởng xuất khẩu,….) những ưu đãi về
thủ tục đối với doanh nghiệp FDI có đóng góp tích cực vào xuất khẩu.
* Quy định Hải quan
Hàng hóa xuất khẩu phải được thông quan một cách nhanh chóng. Nếu
hoạt động Hải quan phức tạp gây nhiều phiền hà cho người xuất khẩu thì sẽ
làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu đồng thời sẽ làm mất cơ
hội kinh doanh của các doanh nghiệp, ảnh hưởng đến phát triển thị trường cho
hàng xuất khẩu. Cho nên phải hoàn thiện quy trình nghiệp vụ hải quan, áp
dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, phân loại hàng hóa theo mức độ quan
trọng để từ đó thông quan nhanh những hàng hóa thông thường.
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu
Chính phủ đầu tư tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị cho
việc thu thập thông tin thị trường thế giới hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu,
giúp các doanh nghiệp giao lưu với các đối tác nước ngoài để tìm kiếm thị
trường và cơ hội kinh doanh, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa như
tham gia hội chợ quốc tế, gặp gỡ trao đổi thông tin thương mại với các doanh
nghiệp nước ngoài. Cần có nhiều hình thức khuyến khích xuất khẩu thông qua
việc phát triển quỹ hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu của Nhà Nước. Vấn đề xúc
tiến xuất khẩu phải được Nhà Nước quan tâm thích đáng và trực tiếp thực
hiện bởi lẽ mỗi hoạt động riêng lẻ không thể làm tốt hoạt động mang tính chất
vĩ mô này.
* Hạn ngạch xuất khẩu
Hạn ngạch là công cụ hạn chế khối lượng xuất khẩu cao nhất của mặt
hàng hay một nhóm hàng. Hạn ngạch xuất khẩu được dùng để bảo hộ sản xuất
trong nước, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và những mặt hàng quý hiếm. Như
vậy những mặt hàng áp dụng hạn ngạch xuất khẩu thì khả năng mở rộng và
phát triển thị trường xuất khẩu cũng bị hạn chế.
1.2. Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố thuộc về kinh tế có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố mà các doanh
nghiệp thường quan tâm là tín dụng xuất khẩu, tỷ giá hối đoái, lạm phát.
- Tỷ giá hối đoái: Nhà Nước có thể điều chỉnh giá trị tiền Việt Nam
tăng hoặc giảm so với ngoại tệ để không khuyến khích hoặc khuyến khích
xuất khẩu. Nhưng cũng cần nhấn mạnh rằng nếu dùng tỷ giá để khuyến khích
xuất khẩu không phải trong trường hợp nào cũng tốt vì được lợi trong xuất
khẩu thì sẽ bị thiệt trong nhập khẩu. Do đó, cần giải quyết đúng đắn quan hệ
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tỷ giá phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế và yêu cầu của công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước.
- Tín dụng xuất khẩu: Nhà Nước sử dụng công cụ tín dụng như điều
chỉnh lãi suất theo hướng khuyến khích cho vay đối với các nhà kinh doanh
xuất khẩu, hình thành quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Cần có chính sách tín dụng dài
hạn cho các dự án sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu đối với những sản
phẩm có chu kỳ sản xuất dài.
- Lạm phát cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động phát triển thị
trường của các doanh nghiệp. Khi tỷ lệ lạm phát cao giá cả hàng hóa sẽ gia
tăng, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân các doanh nghiệp trong
việc cạnh tranh hàng hóa trên thị trường nước ngoài.
1.3. Các yếu tố văn hóa - xã hội
Các yếu tố văn hóa - xã hội như phong tục tập quán, trình độ dân trí, thị
hiếu, lối sống,… ảnh hưởng nhiều đến hoạt động phát triển và mở rộng thị
trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi muốn thâm
nhập thị trường nước ngoài mới đều phải nghiên cứu những yếu tố này bởi
chúng có tác động sâu sắc và rộng rãi nhất đến nhu cầu, hành vi tiêu dùng của
khách hàng.
Nền văn hóa tạo nên cách sống của một cộng đồng sẽ quyết định cách
thức tiêu dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu muốn được thoả mãn và cách thức
thoả mãn của con người trong cộng đồng đó. Các quốc gia khác nhau sẽ có
nền văn hóa khác nhau, do đó để thành công trong việc phát triển và mở rộng
thị trường xuất khẩu doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ văn hóa - xã hội của
từng nước. Qua đó sẽ phân đoạn thị trường, chọn ra những đoạn thị trường
phù hợp và đưa vào đó cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hợp lý nhằm thu lợi nhuận
cao.
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét