Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
Danh mục từ viết tắt
1. WB (World Bank) - Ngân hàng thế giới
2. IMF (International Monetary Fund) - Quỹ tiền tệ quốc tế
3. TNCs (Transnational Corporations) - Công ty xuyên quốc gia
4. TNHH - Trách nhiệm hữu hạn
5. WTO (World Trade Orgnization) - Tổ chức thơng mại thế giới
6. ASEAN (Association of The South East Asian Nations) - Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam á
7. KCN - Khu công nghiệp
8. CNH - HĐH - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
9. QLDA - Quản lý dự án
10. GTVT - Giao thông vận tải
11. XD - Xây dựng
12. CN - Công nghiệp
13. AFTA (ASEAN Free Trade Area) - Khu vực thơng mại tự do ASEAN
14. UBND - ủy ban nhân dân
15. HĐHTKD - Hợp đồng hợp tác kinh doanh
16. CNTB - Chủ nghĩa t bản
17. ODA (Official Development Assistance)-Viện trợ phát triển chính thức
18. BOT (Build - Operate - Transfer) - Hợp đồng xây dựng - kinh doanh -
chuyển giao
19. BTO (Build - Transfer - Operate) - Hợp đồng xây dựng - chuyển giao -
kinh doanh
20. BT (Build - Transfer) - Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
21. FDI (Foreign Direct Investment) - Đầu t trực tiếp nớc ngoài
22. NQ - TW - Nghị quyết Trung ơng
23. OECD (Organization for Economic Co-operation and Development) - Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế.
5
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
24. QĐ-UB - Quyết định ủy ban
25. BCC (Bussiness Co-operation Contract) - Hợp đồng hợp tác kinh doanh
26. M&As (Merger and Acquisitions) sát nhập và mua lại
27. MIGA (Multilateral Investment Guarantee Agency) Cơ quan bảo đảm
đầu t đa phơng.
28. UNCTAD (United Nation Conference on Trade and Development) Diễn
đàn thơng mại và phát triển liên hợp quốc.
29. NIEs - Các nền kinh tế mới công nghiệp hóa.
6
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
Phần mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài:
Vốn, công nghệ, kiến thức quản lý và marketing là những điều kiện hàng
đầu để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở mọi địa
phơng trong cả nớc, trong đó nhất là đối với những địa phơng đang dựa chủ yếu
vào sự phát triển của nông nghiệp.
Hng Yên là một địa phơng thuần nông nhng lại rất ít đất đai, mới đợc tái
lập năm 1997 từ tỉnh Hải Hng cũ, việc phát triển kinh tế, công nghiệp hoá và
hiện đại hoá nông thôn gặp không ít khó khăn. Tích luỹ nội bộ hàng năm của
tỉnh để tái đầu t phát triển còn thấp (ớc tính giai đoạn 2000 - 2010 toàn tỉnh tích
lũy khoảng 1.350 Triệu USD), trong khi nhu cầu vốn để thực hiện các mục tiêu
phát triển của tỉnh, thời kỳ 2000 - 2010 là: 2.750 triệu USD. Nh vậy, nguồn vốn
huy động đầu t phát triển hàng năm chỉ đáp ứng đợc khoảng 49%, số còn lại
phải huy động từ mọi nguồn vốn khác. Là một tỉnh nông nghiệp lại rất ít đất đai
nên số vốn trong dân rất hạn chế, bởi thế phải nhìn vào các nguồn bên ngoài.
Tuy là tỉnh thuần nông, điều kiện phát triển thấp, nhng so với nhiều địa ph-
ơng khác trong cả nớc, Hng Yên lại có khá nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút
đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI). Đó là, vị trí rất gần Hà Nội (tiếp giáp với các KCN
vành đai của Hà Nội), cơ sở hạ tầng khá tốt (mới đợc đầu t nhờ chia tách tỉnh),
nguồn lao động địa phơng dồi dào, giải phóng mặt bằng thuận lợi (đất nông
nghiệp) Đây là những lợi thế khá hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài.
Mặc dù có nhiều lợi thế nh đã nêu trên, nhng đến nay FDI vào Hng Yên vẫn
còn hạn chế, cha tơng xứng với tiềm năng và mong đợi của Tỉnh. Hiện trạng này
đã và đang đặt ra nhiều câu hỏi cho các nhà quản lý địa phơng: phải chăng tỉnh cha
biết cách thu hút FDI? Các nhà đầu t nớc ngoài còn hạn chế đầu t vào Hng Yên do
chiến lợc đầu t của họ hay vì những cản trở từ môi trờng đầu t của tỉnh? Làm thế
7
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
nào để khai thác đợc các lợi thế đã nêu nhằm thu hút đợc nhiều FDI để bù đắp
khoản thiếu hụt to lớn về vốn đầu t phát triển của Tỉnh? Mặt khác, gần đây lại xuất
hiện một số quan điểm kỳ vọng vào vai trò của FDI nh là giải pháp đột phá để
nâng vị thế của tỉnh, thoát khỏi tình trạng đói nghèo (?). Việc tìm lời giải cho các
vấn đề đã nêu là rất cấp bách đối với các nhà quản lý của Hng Yên. Bởi vậy, nếu
đề tài trả lời đợc các vấn đề này sẽ không chỉ có ý nghĩa về lý luận, mà quan trọng
hơn, sẽ góp phần vào giải quyết đợc các vấn đề cấp bách của địa phơng hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là chủ đề đợc nghiên cứu rất phổ biến hiện
nay, nổi bật là các công trình nghiên cứu nh:
- Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài với công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam - Nguyễn Trọng Luân (năm 2002).
- Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh - Lê Bộ Lĩnh (năm 2002).
- Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
Việt Nam - Mai Ngọc Cờng (năm 2001).
Ngoài ra, trong thời gian vừa qua cũng có nhiều bài báo, bài viết đăng trên
tạp chí và những cuộc hội thảo về vấn đề này. Tuy nhiên phần lớn các công trình
nghiên cứu tập trung ở phạm vi quốc gia (toàn quốc), số công trình nghiên cứu chủ
đề này ở phạm vi địa phơng còn rất ít (chủ yếu ở Hà Nội, thành phố lớn và các địa
phơng thu hút đợc nhiều FDI trong cả nớc). Cho đến nay cha có công trình nghiên
cứu nào trùng tên và nội dung của đề tài.
ở Hng Yên, qua 6 năm thực hiện thu hút FDI, cũng có một số nghiên cứu
về vấn đề này, nhng phần lớn mới chỉ ở dạng báo cáo, tổng kết thực tiễn FDI
của tỉnh. Mặc dù Sở Kế hoạch và Đầu t của tỉnh đã rất quan tâm, mong muốn
tiến hành nghiên cứu vấn đề này một cách có căn cứ khoa học, toàn diện và hệ
thống, nhng đến nay vẫn cha thực hiện đợc. Bởi vậy, đề tài nghiên cứu về Đầu
8
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp là một đề tài
mới, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần khắc phục hạn chế này và đây
cũng chính là điểm mới của luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Với định hớng áp dụng các kiến thức khoa học, lý luận kinh tế vào giải
quyết vấn đề thực tiễn FDI ở Hng Yên nên mục đích cơ bản của luận văn là giải
thích và dự đoán các vấn đề FDI ở Hng Yên một cách có căn cứ khoa học, toàn
diện và hệ thống. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy thu hút và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn quan trọng này ở Hng Yên trong thời gian tới.
Để đạt đợc mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản của luận văn là:
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn của FDI ở nớc ta và tham khảo một số
địa phơng điển hình thu hút FDI trong cả nớc; phân tích một cách chi tiết, toàn
diện và có hệ thống về hiện trạng và các nhân tố ảnh hởng đến FDI ở Hng Yên;
đánh giá tác động của FDI đối với sự phát triển của Hng Yên từ khi tái lập tỉnh đến
nay; đề xuất một số gợi ý chính sách đối với các cơ quan chức năng của nhà nớc và
đa ra các biện pháp thực hiện cho các nhà quản lý Hng Yên nhằm thúc đẩy thu hút
và sử dụng có hiệu quả FDI phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh trong
thời gian tới.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là FDI và các yếu tố ảnh hởng
đến thu hút, sử dụng nguồn vốn này ở Hng Yên.
Phạm vi nghiên cứu là tỉnh Hng Yên. Thời gian nghiên cứu tính từ 1997
đến 2003, tức là thời kỳ từ khi tái thành lập tỉnh đến năm 2003.
5. Phơng pháp nghiên cứu.
9
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
Thu thập, đọc, phân tích các tài liệu, chính sách, số liệu có liên quan đến
đề tài làm cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu của đề tài. Các quan điểm, kết
quả phân tích sẽ đợc thờng xuyên trao đổi với các chuyên gia và những ngời
quản lý FDI của tỉnh Hng Yên. Tiếp theo là thu thập các số liệu, báo cáo và tiến
hành khảo sát thực tiễn FDI ở Hng Yên để phân tích, đánh giá hiện trạng của
nguồn vốn này. Các kết quả phân tích, đánh giá sẽ đợc góp ý và bình luận của
những ngời quản lý FDI và một số nhà đầu t nớc ngoài ở Hng Yên. Tổng hợp
các kết quả phân tích, đánh giá để viết bản thảo lần 1 sau đó các chuyên gia góp
ý bản thảo để sửa chữa, hoàn thiện luận văn.
Ngoài các phơng pháp cơ bản thờng đợc sử dụng trong nghiên cứu kinh
tế của chủ nghĩa Mác-Lênin (duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,), luận văn
sẽ sử dụng các phơng pháp nghiên cứu chủ yếu là: thống kê, tổng hợp, phân
tích, so sánh, phỏng vấn chuyên gia, khảo sát thực tế và khu vực học.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn.
Cùng với việc góp phần hệ thống, khái quát những quan điểm lý luận về
đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), nghiên cứu tác động của FDI đến phát triển kinh
tế xã hội của cả nớc nói chung và một số địa phơng nói riêng, điểm đóng góp
mới và chính của luận văn là đánh giá tác động của FDI đến sự phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Hng Yên thời kỳ sau tái lập tỉnh (1997 - 2003) và đề xuất
một số giải pháp để tăng cờng thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
FDI, đồng thời hạn chế các tác động tiêu cực, phát huy tác động tích cực của
FDI trên địa bàn tỉnh Hng Yên, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH và
hội nhập quốc tế một cách bền vững và đúng hớng.
Luận văn có thể đợc dùng làm t liệu tham khảo cho những ngời nghiên
cứu, hoạch định chính sách, quản lý, giảng dạy và học tập FDI ở địa phơng,
trung ơng cũng nh một số trờng học, cơ sở đào tạo đại học và sau đại học.
7. Bố cục của luận văn.
10
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu FDI ở Hng
Yên.
Chơng 2: Thực trạng FDI ở Hng Yên.
Chơng 3: Một số kiến nghị chính sách, giải pháp nhằm tăng
cờng thu hút và sử dụng có hiệu quả FDI ở Hng Yên.
11
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
Chơng 1
Cơ sở lý luận và thực tiễn
của FDI ở Hng Yên
1.1. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức của đầu t trực tiếp nớc
ngoài.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một trong những hình thức của đầu t
quốc tế, đợc đặc trng bởi quá trình di chuyển t bản giữa các quốc gia trên thế
giới. Mặc dù có nhiều khác biệt về quan niệm nhng nhìn chung thì đầu t trực
tiếp nớc ngoài đợc hiểu nh hoạt động kinh doanh mà ở đó có sự tách biệt trong
việc sử dụng vốn và quản lý đầu t. Điều đó có nghĩa là xét về mặt chủ thể thì
đầu t trực tiếp nớc ngoài bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có yếu tố n-
ớc ngoài. Yếu tố nớc ngoài ở đây không chỉ là sự khác biệt về quốc tịch hay
lãnh thổ sinh sống, mà còn xác định t bản di chuyển trong đầu t trực tiếp của
các nớc ngoài bắt buộc phải vợt ra ngoài biên giới của một quốc gia.
Nội dung kinh tế của đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc phản ánh trong Luật
Đầu t. ở đó, ngời ta đã cố gắng tạo ra những hình thức pháp lý thỏa mãn hai đặc
trng cơ bản nhất của đầu t trực tiếp nớc ngoài đó là:
- Có sự di chuyển t bản trên phạm vi quốc tế.
- Chủ đầu t (một bên hoặc cả hai bên) trực tiếp hoặc cùng thống nhất với
nhau tham gia vào việc sử dụng vốn và quản lý đối tợng đầu t.
Theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, thì có thể hiểu đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt Nam vốn
bằng tiền nớc ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào đợc Chính phủ Việt Nam chấp nhận
để hợp tác với bên Việt Nam hoặc tự mình tổ chức hoạt động kinh doanh trên
lãnh thổ Việt Nam.
12
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
Dới góc độ kinh tế quốc tế có thể hiểu: Đầu t trực tiếp là loại hình di
chuyển vốn quốc tế, trong đó ngời chủ sở hữu đồng thời là trực tiếp quản lý và
điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu t.
Về thực chất, đầu t trực tiếp nớc ngoài là sự đầu t của các công ty nhằm
xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở nớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ
sở đó. Đây chính là hình thức đầu t mà chủ đầu t nớc ngoài đóng góp một số
vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia
điều hành đối tợng mà họ bỏ vốn đầu t.
1.1.2. Đặc điểm và các hình thức của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
* Đầu t trực tiếp nớc ngoài có các đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu theo quy
định của Luật Đầu t của từng nớc quy định. Ví dụ: Luật Đầu t nớc ngoài của
Việt Nam quy định chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp tối thiểu 30% vốn pháp
định của dự án, Mỹ quy định 10%.
- Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp
100% thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài điều hành quản lý.
- Lợi nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh và đợc chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định sau
khi nộp thuế cho nớc sở tại và trả lợi tức cổ phần (nếu có).
- Đầu t trực tiếp đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp
mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ
phiếu để thôn tính hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
* Có các hình thức đầu t trực tiếp chủ yếu sau:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc
nhiều bên (gọi tắt là các bên hợp doanh) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều
hợp đồng kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia
kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
13
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
Hợp đồng hợp tác kinh doanh có một số đặc điểm nh:
+ Là một hình thức đầu t trực tiếp, chịu sự điều chỉnh của Luật Đầu t, do
vậy nó khác với các hợp đồng thơng mại, hợp đồng kinh tế về trao đổi mua bán
thông thờng (các hợp đồng này không bị Luật Đầu t điều chỉnh).
+ Không hình thành một pháp nhân mới.
+ Các bên hợp doanh vẫn giữ nguyên sở hữu riêng đối với tài sản góp vào
hợp doanh.
+ Kết quả hoạt động phụ thuộc vào sự tồn tại và thực hiện nghĩa vụ của
mỗi bên hợp doanh.
Nội dung hoạt động kinh doanh, các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên,
cách thức xác định và phân chia kết quả, thời hạn hợp đồng, cách giải quyết
tranh chấp đợc xác định cụ thể trong hợp đồng. Hình thức đầu t trực tiếp của
nớc ngoài này phải đợc xét duyệt và cấp giấy phép kinh doanh của Bộ Kế hoạch
và Đầu t.
- Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp đợc thành lập tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng kinh doanh giữa bên hoặc các bên Việt Nam với bên hoặc
các bên nớc ngoài, hoặc trên cơ sở hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam với
Chính phủ nớc ngoài, nhằm hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Doanh nghiệp liên doanh là pháp nhân Việt Nam và đợc thành lập theo
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), mỗi bên liên doanh chịu trách
nhiệm đối với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh và bên thứ ba trong phạm vi
phần vốn của mình vào vốn pháp định.
+ Doanh nghiệp liên doanh hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính
trên cơ sở hợp đồng liên doanh, phù hợp với giấy phép đầu t và pháp luật Việt
Nam.
+ Doanh nghiệp liên doanh có tài sản riêng do các bên liên doanh đóng
góp và là sở hữu chung của các bên liên doanh.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét