Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa

Khi sử dụng vốn huy động, vốn vay, Ngân hàng phải bỏ ra những chi phí nhất
định. Những chi phí này sẽ đợc bù đắp đồng thời Ngân hàng thu lợi nhuận thông qua
hoạt động sử dụng vốn thể hiện tập trung ở các hình thức:
*Hoạt động ngân quỹ: là việc Ngân hàng nắm giữ tiền mặt tại két, các khoản
tiền thanh toán Ngân hàng trung ơng, và NHTM khác, tiền đang trong quá trình thu.
Với hoạt động này, một mặt theo quy định về dự trữ bắt buộc của Ngân hàng trung -
ơng, một mặt ý thức của chính bản thân Ngân hàng bảo đảm khả năng thanh toán,
tránh rủi ro mất khả năng thanh toán mà có thể dẫn đến sự sụp đổ của Ngân hàng.
Hoạt động này thờng không sinh lời.
*Hoạt động tín dụng: có thể nói là hoạt động quan trọng nhất mang lại nguồn
thu nhập chủ yếu và quyết định về sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
*Hoạt động đầu t: Ngân hàng kiếm lời từ khoản chênh lệch giũa giá mua và giá
bán các chứng khoán trên thị trờng tài chính. Đồng thời, Ngân hàng nắm giữ các
trái phiếu chính phủ, cổ phiếu công ty hoặc tham gia góp vốn liên doanh với các
doanh nghiệp để hởng lãi suất hoặc chia lợi nhuận.
*Hoạt động trung gian thanh toán: Trên cơ sở các mối quan hệ thiết lập với
các khách hàng, các Ngân hàng trong cũng nh ngoài nớc, NHTM thực hiện thanh
toán qua: hệ thống thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng, phát hành các loại séc, thẻ
ngân hàng, thực hiện trích tài khoản, chuyển khoản thanh toán trực tiếp cho cá nhân,
qua đó Ngân hàng thu phí, tỉ trọng hoạt động này ngày càng tăng.
*Cung cấp các dịch vụ khác: Một trong những hoạt động không kém phần
quan trọng hỗ trợ cho nghiệp vụ chính của mình nh: t vấn đầu t bảo lãnh (dự thầu,
thanh toán, phát hành chứng khoán ) đại lí, giữ két, để có thể tận dụng đợc lợi thế
về uy tín và các mối quan hệ rộng khắp trong lòng thị trờng.
Rõ ràng các hoạt động của Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại
lẫn nhau. Ngân hàng chỉ có thể tăng cờng cho vay đầu t khi huy động đợc nguồn vốn
dồi dào và rẻ. Đồng thời, những khách hàng và đối tác trong huy động vốn cho vay,
đầu t của Ngân hàng thờng sử dụng các dịch vụ khác ở chính Ngân hàng này nh
thanh toán chuyển tiền. Ngợc lại, chất lợng dịch vụ cao, phí phải chăng sẽ thu hút
khách hàng đến đông hơn, tăng nguồn vốn huy động cho Ngân hàng, mở rộng thị tr-
ờng cho vay, đầu t
Nhận thức rõ điều đó, các NHTM ngày nay có xu hớng hoạt động đa năng, tỉ lệ
doanh số cũng nh lợi nhuận từ các hoạt động dịch vụ ngày càng tăng. Tuy nhiên,
không phải vì thế mà hoạt động cho vay vốn là hoạt động cơ bản truyền thống lại
bị suy giảm về trầm quan trọng. Có ngời nói huy động vốn và cho vay là lẽ sống của
NHTM, thật vậy, nếu thiếu nó thì NHTM không còn là nó nữa, nhất là trong xu hớng
hiện nay, các Ngân hàng tăng cờng tài trợ cho nhu cầu đầu t trung và dài hạn dới hình
thức cho vay theo dự án.
5
1.1.2.Vai trò của tín dụng và cho vay theo dự án của Ngân
hàng th ơng mại
Đối với mỗi doanh nghiệp, để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh thì điều đầu
tiên là cần đủ vốn.Vốn để thuê công nhân, vốn để mua máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu, xây dựng nhà xởng Xét rộng ra cả nền kinh tế, các ngành sản xuất muốn hoạt
động đều đặn và phát triển thì cần đợc đáp ứng đầy đủ vốn, bao gồm cả vốn cố định
và vốn lu động. Để đạt đợc một tốc độ phát triển kinh tế qua các năm thì các quốc gia
không những phải duy trì mà còn phải thờng xuyên bổ sung vốn cho nền kinh tế. Nói
cách khác cùng với tốc độ phát triển kinh tế không ngừng, số lợng vốn đầu t cũng cần
phải đợc tăng lên gấp bội.
Khái niệm về vốn cần phải đợc hiểu không chỉ là vốn tiền tệ mà còn biểu là linh
hoạt nhất.
Xét theo quy mô vốn thể hiện dới nhiều hình thức khác nh: vật t kĩ thuật, đất đai,
lao động, tài nguyên trong đó vốn tiền tệ đầu t đợc mở rộng, cơ cấu vốn cũng có sự
thay đổi theo từng nghành kinh tế, từng khu vực, từng đối tợng đầu t. Xét theo đối t-
ợng đầu t, nguồn vốn đầu t cho nền kinh tế hàng năm bao gồm: vốn để hình thành
nên tài sản cố định và vốn để hình thành nên tài sản lu động (gọi là vốn lu động). Bất
cứ một quốc gia nào để đảm bảo sự tăng trởng đều phải đầu t cơ bản theo chiều rộng
thông qua các hình thức xây dựng mới. Các nớc phát triển chủ yếu đầu t theo chiều
sâu, hớng hiện đại hoá cở sở hoạt động. Còn đối với các nớc đang phát triển đầu t
phát triển vừa theo chiều rộng, vừa theo chiều sâu. Các nớc đang phát triển do cơ sở
vật chất kĩ thuật còn ở trình độ thấp, cha hoàn thiện nên hàng năm một bộ phận vốn
khá lớn đợc sử dụng vaò các mục đích đầu t đổi mới các tài sản cố định. Là một nớc
đang phát triển,Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Điều này có nghiã là
bộ phận vốn mà Việt Nam cần để sử dụng cho đầu t vào tài sản cố định là rất lớn và
là nhân tố vô cùng quan trọng cho sự phát triển kinh tế Việt Nam.
Trong những năm qua, công nghiệp hoá hiện đại đất nớc nhằm xây dựng cơ sở
vật chất kĩ thuật cho chủ nghiã xã hội đợc Đảng và Nhà nớc ta đặt lên nhiệm vụ hàng
đầu. Đó là con đờng tất yếu để chuyển nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh
tế hiện đại với cơ cấu công nghiệp dịch vụ nông nghiệp hợp lí. Điều này càng
có ý nghiã đối với Việt Nam, một nớc đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hâụ với
hơn 80% dân số sống bằng nghề nông, từ kinh nghiệm của những quốc gia đã tiến
hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá là phải tạo ra cho đợc những yếu tố thuận lợi cho
quá trình này. Đó là xây dựng một nền công nghiệp tiên tiến, huy động vốn lớn cho
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Điều này khẳng định vốn là điều kiện không
thể thiếu đợc để tiến hành công nghiệp hoá hiện đaị hoá.
Vốn cho phát triển kinh tế xã hội luôn là vấn đề quan trọng và cấp bách cho quá
trình công nghiệp hoá với mọi quốc gia. Đặc biệt đối với Việt Nam, để duy trì những
thành quả đạt đợc trong nhữnh năm qua nhờ quá trình đổi mới giữ vững nhịp độ tăng
6
trởng kinh tế cao và tránh cho đất nớc rơi vào tình trạng tụt hậu so với các nớc trong
khu vực thì một trong những vấn đề đang đợc quan tâm là nguồn vốn đầu t phát triển
kinh tế xã hội.
Một mục tiêu quan trọng của Việt Nam trong chiến lợc ổn định và phát triển
kinh tế đến năm 2005 là tăng gấp đôi GDP/ngời vào năm 2005, tức là đạt trên
450USD/ngời.
Qua tính toán và dự tính của các nhà kinh tế thế giới và trong nớc thì để đạt đợc
mục tiêu trên, nớc ta phảỉ huy động đợc từ 45-50 tỷ USD cho đầu t trong đó vốn trong
nớc phải đảm bảo từ 20 - 25 tỷ USD.
Rõ ràng là nhu cầu vốn đầu t cho qúa trình công nghiệp hoá hiện đaị hoá ở n-
ớc ta là một vấn đề nan giải. Nguồn vốn này có thể huy động từ hai kênh chính: vốn
trong nớc và vốn nớc ngoài.
Với chính sách mở cửa và phát triển kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại
hoá, không thể không nói tới vai trò của Ngân hàng, nhất là tín dụng Ngân hàng. Để
vực dậy và đem laị sự phát triển cho một đất nớc có nền kinh tế kém phát triển, chúng
ta cần có một lợng vốn lớn đặc biệt là nguồn vốn trung và daì hạn. Nh trên đã nói
chúng ta có thể đầu t bằng nhiều nguồn vốn: Vốn ngân sách nhà nớc, vốn đầu t từ hệ
thống tín dụng Ngân hàng, vốn liên doanh, liên kết từ các tổ chức doanh nghiệp, cá
nhân trong, ngoài nớc và vốn đầu t từ các tổ chức quốc tế. Mỗi nguồn vốn đều rất
quan trọng, cần thiết và cấu thành nên một bộ phận của hệ thống tài chính quốc gia.
Tuy nhiên nguồn vốn từ hệ thống tín dụng Ngân hàng đối với các doanh nghiệp đã trở
nên phổ biến hơn và ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong kết cấu tài sản nợ của các
doanh nghiệp.
Trong những năm qua, ngành Ngân hàng đã cố gắng đáp ứng một khối lợng vốn
lớn cho nền kinh tế. Khối lợng tín dụng tăng nhanh hàng năm phù hợp với mức tăng
trởng kinh tế theo sự chỉ đạo của Chính phủ. Các hình thức tín dụng Ngân hàng ngày
càng phong phú và đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Tín dụng đối với
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng nhanh, phù hợp với chủ trơng phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần và bảo đảm sự bình đẳng về môi trờng và điều kiện
hoạt động giữa các thành phần kinh tế. Tín dụng Ngân hàng đã tập trung có chọn lọc
các dự án lớn, vào các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có điều kiện tiếp cận thị tr-
ờng, giúp các doanh nghiệp đổi mới máy móc thiết bị hiện đại, sản xuất ra nhiều loại
hàng hoá đáp ứng nhu cầu cho xã hội. Tuy nhiên, một điều đáng nói ở đây là tỷ trọng
tín dụng trung và dài hạn trong cơ cấu tín dụng nói chung còn nhỏ bé, cha đáp ứng đ-
ợc đòi hỏi công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Vốn huy động của Ngân hàng chủ
yếu là vốn ngắn hạn do đó Ngân hàng chỉ có thể sử dụng một tỷ lệ nhỏ để đầu t vào
sản xuất kinh doanh trung và dài hạn.
Trong một nền kinh tế nhu cầu tín dụng chung dài hạn thờng xuyên phát sinh do
các doanh nghiệp luôn tìm cách phát trển mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ đổi
mới các phơng tiện vận chuyển, kỹ thuật tin họcNên có thể nói rằng tín dụng trung,
7
dài hạn là ngời trợ thủ đắc lực của các doanh nghiệp trong việc thoả mãn các cơ hội
kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh các doanh nghiệp sẽ tận dụng triệt để số vốn
này còn nếu không thì có thể hoàn trả lại số vốn này cho Ngân hàng. Đó là u thế của
vốn trung và dài hạn, nó linh hoạt hơn các hình thức huy động khác. Hơn nữa, việc
vay vốn này sẽ tránh đợc các chi phí nh phát hành, lệ phí bảo hiểm, đăng ký chứng
khoán
Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay nhu cầu vốn trung dài hạn cho đầu t xây
dựng các công trình, sản xuất kinh doanh mới,đòi hỏi có một lợng vốn rất lớn. Nhu
cầu này đợc thoả mãn một phần bằng vốn ngân sách cấp, huy động từ dân c, vay nớc
ngoài. Nhng cho dù là nguồn vốn xuất phát từ đâu, thì việc cung cấp tín dụng thông
qua hệ thống các NHTM dới hình thức cho vay trung, dài hạn là rất quan trọng và khả
thi, bởi vì hệ thống NHTM là một hệ thống kinh doanh tiền tệ có kinh nghiệm trong
việc nắm bắt thị trờng có kinh nghiệm thẩm định các dự án các chơng trình đầu t, do
vậy các NHTM tài trợ vốn trung, dài hạn cho các doanh nghiệp sẽ đảm bảo lợi ích
của doanh nghiệp, vì Ngân hàng có thể t vấn cho các nhà doanh nghiệp về đầu t và
giúp đỡ các doanh nghiệp trong quan hệ thanh toán với khách hàng, đồng thời cung
cấp các thông tin cần thiết.
Tín dụng trung và dài hạn của các NHTM có một vai trò nh trên đã đề cập. Vậy
chúng ta cùng xem xét nó có lợi ích nh thế nào?
Những lợi ích mà tín dụng trung và dài hạn của các NHTM đem lại

Đối với các doanh nghiệp.
Tín dụng trung dài hạn có tác động hiệu qủa đến nhịp độ phát triển sôi động của
các doanh nghiệp và thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng có nghĩa là cạnh tranh quyết liệt cạnh
tranh là môi trờng và cũng là đặc trng của nền kinh tế thị trờng. Doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng muốn tồn tại và phát triển đợc thì không còn cách nào khác là
phải thắng lợi trong cạnh tranh.
Để cạnh tranh và giành đợc thắng lợi, doanh nghiệp phải chuẩn bị cho mình một
chiến lợc kinh doanh hoàn hảo, bao gồm các kế hoặch xây dựng nhà xởng, mua sắm
các thiết bị máy móc đổi mới công nghệ để nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng năng
lực sản xuất, tăng lợi nhuận. Muốn vậy phải có đủ vốn. Nếu chỉ trông chờ vào nguồn
vốn tự tích luỹ thì phải mất một thời gian doanh nghiệp mới đổi mới đợc tài sản cố
định và sẽ lại tụt xa so với các doanh nghiệp trờng vốn đã trang bị hiện đại và sản
phẩm họ tung ra thị trờng cũng trở nên lạc hậu. Vì thế lối thoát cho các doanh nghiẹp
là huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trờng chứng khoán
hoặc vay vốn Ngân hàng. Phát hành cổ phiếu trái phiếu trên thị trờng chứng khoán là
một biện phát hỗ trợ vốn tích cực cho các doanh nghiệp nhng hình thức này chỉ phát
huy hiệu quả ở những nớc có thị trờng vốn và thị trờng chứng khoán phát triển. Thậm
8
chí ở những nớc này, trong nhiều trờng hợp các doanh nghiệp vẫn có xu hớng vay từ
Ngân hàng, sở dĩ nh vậy là vì lí do:
Với các khoản vay từ Ngân hàng,doanh nghiệp có thể giảm bớt các chi phí mà lẽ
ra họ phải trả khi tổ chức phát hành chứng khoán, chi phí làm thủ tục gọi vốn, chi phí
đăng kí. bảo hiểm.
Kì hạn của các khoản vay từ ngân hàng dễ điều chỉnh hơn so với việc phát hành
cổ phiếu, trái phiếu. Do vậy khi thu nhập của donah nghiệp có biến động, hoặc một
số sự kiện diễn biến không nh dự kiến ban đầu, doanh nghiệp có thể thơng lợng lại
với Ngân hàng để thay đổi cách thức trả nợ (trả lãi, trả gốc) sao cho thuận lợi cho
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng đợc hởng một khoảng thời gian ân hạn, trong thời
gian này doanh nghiệp cha phải trả nợ gốc ngay mà chỉ phải trả lãi. Những thuận lợi
này không có ở trái phiếu, cổ phiếu.
Khi vay vốn ở Ngân hàng doanh nghiệp vẫn có thể thu lợi tức mà không mất sự
kiểm soát đối với hãng đó hoặc phải đối phó với trái phiếu và cổ phiếu u đãi khi vốn
không còn cần nữa.
Mặc dù, có nhiều thuận lợi nh vậy nhng lãi suất tín dụng của Ngân hàng là chi
phí khá cao đối với doanh nghiệp. Nó buộc doanh nghiệp phải nghĩ đến hiệu quả đầu
t, không chỉ đủ để trả vốn và lãi vay Ngân hàng mà phải đem lại lợi tức cho chính
mình. Do vậy lãi suất tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế
thúc đẩy doanh nghiệp triệt để khai thác có hiệu quả đồng vốn, kinh doanh có lãi và
thắng trong canh tranh.
Thêm vào đó, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì những vốn vay từ Ngân
hàng không những là quan trọng mà còn gần nh là duy nhất để tài trợ cho nhu cầu
đầu t của doanh nghiệp. Bởi vì thờng những doanh nghiệp lớn, có uy tín mới có thể
huy động vốn trên thị trờng chứng khoán bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ
phiếu. Còn những doanh nghiệp vừa và nhỏ ít có khả năng gom vốn trên thị trờng
bằng cách bán các chứng khoán của mình. Thay vào đó, họ thờng kiếm tìm sự tài trợ
từ phía Ngân hàng. Chính những nguyên nhân trên làm cho các doanh nghiệp vẫn rất
a thích hình thức vay vốn trung và dài hạn từ Ngân hàng bên cạnh các nguồn vốn
khác. ở Việt Nam, nguồn vốn vay Ngân hàng lại càng có ý nghĩa đối với các doanh
nghiệp vì hệ thống thị trờng của ta cha hoàn chỉnh, thị trờng chứng khoán còn đang
trong giai đoạn sơ khai. Ngân hàng luôn là nguồn vốn có định quan trọng nhất cho
doanh nghiệp. Tuy vậy vốn cố định của Ngân hàng không rải đều cho mọi đơn vị mà
tập trung chủ yếu vào các đơn vị kinh doanh có hiệu quả, có xu hớng phát triển với
các điều kiện tín dụng u đãi hơn. Còn đối với một số doanh nghiệp làm ăn kém hiệu
quả, Ngân hàng sẽ thắt chặt điều kiện vay vốn, thậm chí từ chối cấp tín dụng. Do vậy
để có vốn đầu t phát triển, để vơn lên và đứng vng trong cơ chế thị trờng, bản thân
doanh nghiệp phải đổi mới, tổ chức lại sản suất kinh doanh sao cho có hiệu quả.

Đối với Ngân hàng.
9
Các khoản cho vay trung - dài hạn sẽ là tài sản sinh lợi có nhiều triển vọng khi
nó đợc thực hiện và giám sát đúng đắn. Nếu Ngân hàng có một nguồn vốn ổn định
trong thời gian dài, dùng nguồn vốn đó để đầu t dài hạn sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn
nhiều so với việc dùng nguồn vốn này cho vay ngắn hạn. Bên cạnh khoản lợi nhuận
hấp dẫn, tín dụng trung dài hạn còn là vũ khí cạnh tranh rất lợi hại giữa các Ngân
hàng với nhau. Với sản phẩm này, Ngân hàng sẽ phục vụ tốt hơn cho các chủ doanh
nghiệp và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng. Khi xác định mở
rộng cho vay trung dài hạn, các Ngân hàng không chỉ nhìn vào lợi ích trớc mắt mà
còn mong đợi ở lợi ích lâu dài hơn, đó là mở rộng tín dụng trung dài hạn để thúc
đẩy mạnh cho vay ngắn hạn. Bởi lẽ, các doanh nghiệp sau khi đợc Ngân hàng cho vay
vốn, trang bị máy móc thiết bị mới hay xây dựng mở rộng, năng lực sản suất sẽ tăng
lên. Khi đó, doanh nghiệp lại cần nhiều vốn lu động hơn để đáp ứng cho sản xuất.
Ngời đầu tiên mà các doanh nghiệp tìm đến chính là các Ngân hàng đã đầu t cho họ,
hỗ trợ những điều kiện cần thiết cho sự phát triển của họ. Với những Ngân hàng này,
doanh nghiệp dễ dàng tìm đợc sự thông cảm do đã hiểu nhau và các dịch vụ rẻ, tiện
lợi hơn. Về phía các Ngân hàng, họ cũng muốn tạo quan hệ với các doanh nghiệp
quen biết để tiện theo dõi tình hình tài chính và các khoản thu chi của doanh nghiệp.
Trong hiện tại và tơng lai, tín dụng trung dài hạn của NHTM vẫn sẽ nắm vai
trò quan trọng trong đầu t xây dựng cơ bản và mua sắm máy móc thiết bị hiện đại.

Đối với nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng có hiệu quả sẽ có tác động
đến mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Nó góp phần giải quyết nạn thất nghiệp,
tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động và do vậy cũng giảm bớt
tệ nạn xã hội.
Phát triển cho vay trung và dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể gánh nặng cho ngân
sách nhà nớc, giảm bớt khoản bao cấp từ ngân sách cho đầu t xây dựng cơ bản, góp
phần giảm bớt thâm hụt ngân sách. So với hình thức cấp phát từ ngân sách. Hình thức
tín dụng Ngân hàng rõ ràng là có hiệu quả hơn. Bởi lẽ đồng vốn lúc này gắn liền với
quyền lợi của Ngân hàng cũng nhue của doanh nghiệp. Đối với Ngân hàng để bảo
toàn vốn, họ phải theo dõi sát sao đồng vốn của mình và trong những trờng hợp cần
thiết phải t vấn cho doanh nghiệp, đa ra những lời khuyên bổ ích cho doanh nghiệp để
đảm bảo đồng vốn sinh lời. Còn với doanh nghiệp lãi suất tín dụng trung và dài hạn
của Ngân hàng là chi phí khá cao đối với doanh nghiệp. Đặc biệt nếu không sử dụng
có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ phải chịu lãi suất phạt, tức là lãi suất nợ quá hạn. Do
vậy tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy doanh nghiệp khai thác triệt để
hiệu quả của đồng vốn, đồng thời cũng nâng cao tinh thần trách nhiệm của doanh
nghiệp, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và chiến thắng trong cạnh tranh.
Với t cách là trung gian tài chính đi vay để cho vay. Ngân hàng huy động các
khoản tiền nhỏ nhằm rải rác trong các doanh nghiệp và trong dân c, biến thành nguồn
10
vốn lớn để đầu t cho các dự án có tính khả thi cao. Do vậy, tín dụng Ngân hàng góp
phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn của nền kinh tế.
Thông qua huy động và cho vay theo dự án có định hớng, tín dụng Ngân hàng là
động lực mạnh mẽ đối với việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân cũng nh cơ
cấu nền kinh tế trong từng ngành, từng vùng kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện
đại hoá. Đối chiếu thực tế hiện nay, vốn trong nớc và nớc ngoài đợc thu hút qua kênh
tín dụng Ngân hàng đã đầu t các tổ chức kinh tế mua vật t hàng hoá, trang thiết bị và
đổi mới công nghệ chiếm tỷ trọng lớn. Hầu hết các chơng trình ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, tạo việc làm. Xây dựng nhà xởng Đều có
vốn Ngân hàng tham gia
Với những vấn đề chung về lí thuyết tín dụng đã đợc nêu ra ở trên. Song quan
trọng hơn mà chúng ta cần quan tâm là hoạt động cho vay theo dự án của NHTM.
Hoạt động cho vay theo dự án của đầu t thực chất là cho vay trung và dài hạn tr-
ớc đây. Thông thờng có nhiều cách phân loại cho vay của Ngân hàng
Theo vật bảo đảm: Có hoặc không vật bảo đảm
Theo thời gian: cho vay ngắn trung dài hạn
Theo lãi suất: lãi suất thả nổi, lãi suất cố định.
Theo đối tợng khách hàng: khách hàng là doanh nghiệp, cá nhân, chính phủ.
Chi tiết hơn có thể phân doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng với nền kinh tế cũng nh đối với Ngân
hàng. Bởi hoạt động cho vay mang lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng nên nó cũng
chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Một khoản cho vay từ khi bắt đầu đến khi kết thúc thờng
theo trình tự sau đây (đối với Ngân hàng).

Sự thất bại của khoản cho vay sẽ trực tiếp ảnh hởng tới lợi nhuận của ngân hàng trầm
trọng hơn có thể đe doạ sự tồn tại của Ngân hàng khi mà những yêu cầu rút tiền của
ngời gửi không đợc đáp ứng. Với quan niệm về khoản cho vay gặp phải rủi ro không
phải chỉ là việc Ngân hàng mất vốn mà đúng hơn là ngời vay không hoàn trả gốc và
lãi theo đúng hạn đã cam kết (Nếu ngân hàng thờng xuyên phải ra hạn nợ cho khách
hàng thì tất nhiên sẽ ảnh hởng tới hoạt động của Ngân hàng, không nh dự kiến) rủi ro
có thể phát sinh trong tất cả các giai đoạn đòi hỏi Ngân hàng phải phân tích cân nhắc
kĩ lỡng để đa ra quyết định: cho ai vay, vay bao nhiêu, vay nh thế nào nhằm đảm
bảo có khoản cho vay an toàn hiệu quả. Tuy nhiên giai đoạn xem xét trớc khi cho vay
(còn gọi là phân tích tín dụng) vẫn là quan trọng nhất. Nh vậy vấn đề thẩm định dự án
11
Kiểm tra thẩm định
xét duyệt cho vay
Kiểm tra sử dụng vốn
vay trong khi cho vay
Kiểm tra xử lí,
thu hồi nợ
đầu t (đặc biệt là thẩm định tài chính) là khâu tối quan trọng mà Ngân hàng phải quan
tâm trớc một quết định cho vay.
1.2. thẩm định tài chính dự án đầu t tại Ngân hàng th ơng Mại
1.2.1.Dự án đầu t và thẩm định dự án đầu t.
1.2.1.1.Những vấn đề cơ bản về dự án đầu t.
Lí thuyết phát triển đã chỉ ra rằng: khả năng phát triển của một quốc gia đợc
hình thành bởi các nguồn lực về vốn, công nghệ, lao động và tài nguyên thiên nhiên
là hệ thống có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau rất chặt chẽ đợc biểu hiện bởi phơng
trình:
D =f(C,T,L,R)
D: khả năng phát triển của một quốc gia
C:khả năng về vốn
T: công nghệ
L:lao động
R: tài nguyên thiên nhiên
Rõ ràng để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh hay rộng là phát triển kinh
tế xã hội thì nhất thiết phải có hoạt động đầu t.
Đầu t theo nghĩa rộng, nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định trong t-
ơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt các kết quả đó. Các kết qủa ở đây chính
là vốn, chất xám, tài nguyên thiên nhiên, thời gian và lợi ích dự kiến có thể lợng
hoá đợc (tức là đo đợc hiệu quả bằng tiền nh sự tăng lên của sản lợng, lợi nhuận )
mà cũng có thể không lợng hoá đợc (nh sự phát triển trong các lĩnh vực giáo dục,
quốc phòng, giải quyết các vấn đề xã hội ). Đối với các doanh nghiệp hiểu đơn giản
đâùu t là việc bỏ vốn kinh doanh để mong thu đợc lợi nhuận trong tơng lai.Trên quan
điểm xã hội thì đầu t là hoạt động bỏ vốn phát triển từ đó thu đợc các hiệu qủa kinh tế
xã hội vì mục tiêu phát triển quốc gia. Song dù đứng trên góc độ nào đi chăng nữa,
chúng ta đều nhìn thấy tầm quan trọng của hoạt động đầu t, đặc điểm và sự phức tạp
về mặt kĩ thuật, hậu quả và hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội của hạot động đầu t đòi
hỏi để tiến hành một công cuộc đầu t phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự
chuẩn bị này đợc thể hiện ở việc soạn thảo các dự án. Có nghĩa là mọi công cuộc đầu
t phải đợc thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu qủa mong muốn. Vậy dự án đầu t là
gì? Dự án đầu t là tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu phơng pháp
và phơng tiện cụ thể để đạt đợc trạng thái mong muốn. Dự án đầu t đợc xem xét ở
nhiều góc độ:
12
Về hình thức, dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và
có hệ thống các hoạt động về chi phí theo một kế hoạch để đạt đợc những kết quả và
thực hiện đợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai. Và đây cũng là phơng tiện mà
các chủ đầu t sử dụng để thuyết phục nhằm nhận đợc sự ủng hộ cũng nh tài trợ về mặt
tài chính, từ phía chính phủ, các tổ chức chính phủ,các tổ chức tài chính.
Trên góc độ quản lí, dự án đầu t là một công cụ quản lí việc sử dụng, vốn vật t,
lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài.
Còn đứng trên phơng diện kế hoạch, dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu t sản xuất kinh doanh,phát triển kinh tế xã hội làm tiền đề
cho quyết định đầu t và tài trợ. Dự án đầu t là một hoạt động riêng biệt nhỏ nhất
trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
Nh vậy dù đứng trên góc độ nào thì một dự án đầu t cũng phải mang tính cụ thể
và có mục tiêu rõ ràng, tức là phải thể hiện đợc các nội dung chính sau:
*Mục tiêu của dự án: Thờng ở hai cấp mục tiêu
Mục tiêu trực tiếp: Là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt đợc trong khuân khổ
nhất định và khoảng thời gian nhất định.
Mục tiêu phát triển: Là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện, mục tiêu phát
triển đợc xác định trong kế hoạch, chơng trình phát triển kinh tế xã hội của đất nớc,
của vùng. Đạt đợc mục tiêu trực tiếp chính là tiền đề góp phần đạt đợc mục tiêu phát
triển.
*Kết quả của dự án: Là những đầu ra cụ thể đợc tạo ra từ các hoạt động của dự
án. Kết quả là điều kiện cần thiết để đạt đợc mục tiêu trực tiếp của dự án.
*Các hoạt động của dự án: Là những công việc do dự án tiến hành nhằm
chuyển hoá những nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động của dự án
đều mang lại kết quả tơng ứng.
*Nguồn lực cho dự án: Đầu vào cần thiết để tiến hành dự án.
Phân loại dự án đầu t
Để tiện cho việc theo dõi, quản lí dự án, ngời ta tiến hành phân loại dự án đầu t.
Việc phân loại có thể dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau nh:
Theo quy mô: dự án lớn, vừa, nhỏ.
Theo phạm vi: trong nớc quốc tế.
Theo thời gian: ngắn, trung, dài hạn, nhng thờng các dự án là trung dài hạn.
13
Theo nội dung và theo tính chất loại trừ. Với dự án của doanh nghiệp thờng quan
tâm đến hai cách phân loaị cuối.
Theo nội dung có:
Dự án đầu t mới: thờng là những dự án rất lớn, liên quan tới những khoản đầu t
mới, nhằm tạo ra những sản phẩm mới, độc lập với quá trình sản xuất cũ
Dự án đầu t mở rộng: nhằm tăng năng lực sản xuất để hình thành nhà máy, phân
xởng mới, dây chuyền sản xuất mới với mục đích cung cấp thêm những sản phẩm
cùng loại cho thị trờng.
Dự án đầu t nâng cấp (chiều sâu) liên quan đến việc thay đổi công nghệ, tạo ra
một công nghệ mới cao hơn trong cùng một tổ chức cũ
Theo tính chất loại trừ:
Các dự án độc lập (không có tính loại trừ) thì việc thực hiện dự án này không
liên quan đến việc chấp nhận hay bác bỏ dự án kia. Các dự án đợc coi là phụ thuộc
khi chấp nhận dự án này có nghĩa là bác bỏ dự án kia bởi những giới hạn về nguồn
lực hoặc sự liên quan có tác động lẫn nhau về công nghệ, môi trờng Tuy nhiên tính
độc lập hay phụ thuộc của một dự án. Ví dụ một dự án đối với doanh nghiệp (nguồn
lực giới hạn) là phụ thuộc (nếu thực hiện thì sẽ loaị bỏ dự án khác). Nhng đối với
Ngân hàng thì vấn đề đó không cần đặt ra bởi khả năng cho vay lớn, không vì cho
vay một dự án này mà loại trừ cho vay đối với dự án khác.
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu t dù thuộc loại nào cũng phải
trải qua các giai đoạn nhất định (còn gọi là chu kì của dự án đầu t). Có nhiều góc độ
tiếp cận chu kì dự án. Các bớc công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn đ-
ợc tiến hành tuần tự nhng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ xung cho
nhau nhằm nâng cao dần độ chính xác của các kết quả nghiên cứu ở các bớc tiếp
theo.
Nếu xét từ góc độ đầu t để xem xét chu kì nh là các giai đoạn đầu t thì một dự
án phải trải qua ba giai đoạn:
Chuẩn bị đầu t : Trong giai đoạn này ngời ta phải tiến hành các công việc cụ thể
nh: nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu t, nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ chọn dự án,
nghiên cứu khả thi (lập dự án, luận chứng kinh tế kĩ thuật) đánh giá và quyết định
(thẩm định dự án)
Thực hiện đầu t : Gồm các công việc sau: Hoàn tất các thủ tục để triển khai thực
hiện đầu t, thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình, chạy thử và nghiệm thu
sử dụng.
Vận hành kết quả đầu t : Sử dụng các mức công suất khác nhau qua các năm cuối
cùng thanh lí và đánh giá.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét