Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm ở công ty bê tông xây dựng Hà Nội

II. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu có ảnh hởng tới
công tác tiêu thụ
1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Công ty.
Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch phát
triển của Tổng Công ty và theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Xây dựng
của Nhà nớc, bao gồm:
- Sản xuất các sản phẩm bê tông (cột điện, ống nớc, cấu kiện, bê tông thơng
phẩm ), sản xuất vật liệu xậy dựng, kết cấu thép trong xây dựng, sản xuất chế tạo
và gia công các mặt hàng cơ khí.
- Thi công công trình dân dụng và công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng
đô thị và khu công nghiệp.
- Xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi.
- Xây dựng lắp đặt các trạm biến thế và đờng dây tải điện.
- Xuất khẩu và nhập khẩu các loại vật t, thiết bị thi công xây dựng.
- Đầu t phát triển kinh doanh nhà, vật t, thiết bị và vật liệu xây dựng.
- Nghiên cứu khoa học công nghệ ứng dụng công nghệ bê tông nhiệt đới.
- Thiết kế chế tạo thực nghiệm thiết bị chuyên dùng và chuyển giao công
nghệ trong lĩnh vực công nghệ bê tông.
- T vấn chất lợng các sản phẩm bê tông.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của luật pháp.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong nớc và ngoài nớc phù
hợp với luật pháp chính sách của Nhà nớc và điều lệ của Công ty với phơng
châm:
VIBEX sẵn sàng liên doanh liên kết với mọi thành phần kinh tế trong và
ngoài nớc .
5
- Ngoài việc sản xuất các sản phẩm bê tông là chính Công ty sẽ kinh doanh
các mặt hàng khác để không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và
thúc đẩy sự lớn mạnh của Công ty.
- Ngoài các nhiệm vụ nói trên Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội còn thực
hiện một số nhiệm vụ sau:
+ Bảo toàn và phát triển vốn đợc giao.
+ Thực hiện nhiệm vụ, nghĩa vụ với Nhà nớc.
+ Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty
Cho đến nay Công ty vẫn hoàn thành tốt tất cả các nhiệm vụ trên.
2. Đặc điểm về tổ chức quản lý - sản xuất.
2.1. Tổ chức quản lý.
Công tác quản lý là một khâu quan trọng để duy trì hoạt động của bất kỳ một
doanh nghiệp nào, nó thực sự cần thiết và không thể thiếu, nhất là trong nền kinh
tế thị trờng hiện nay. Bộ máy quản lý của Công ty Bê tông Xây dựng
Hà Nội đã nhiều lần tinh giảm, đến nay Công ty đã tổ chức một bộ máy gọn nhẹ,
hiệu quả với chế độ quản lý một thủ trởng. Đứng đầu là Giám đốc-ngời điều hành
trực tiếp và chịu trách nhiệm trớc mọi hoạt động của Công ty, 2 Phó Giám đốc, 8
Phòng ban- mỗi Phòng ban có một chức năng cụ thể tạo thành một thể thống nhất
chặt chẽ, 7 Xí nghiệp, 1 Trung tâm, 2 Chi nhánh tại Quảng Ngãi và Thành phố Hồ
Chí Minh, 1 trờng mầm non và các phân xởng trực thuộc đợc bố trí hợp lý đảm
bảo từ khâu đa vật liệu vào sản xuất đến khâu tạo ra sản phẩm cuối cùng. Sau đây
là cơ cấu tổ chức của Công ty:
2.2. Tổ chức sản xuất.
Hệ thống tổ chức sản xuất gồm:
6
+ Xí nghiệp bê tông đúc sẵn chèm: Chuyên sản xuất các sản phẩm công
nghiệp nh: cột điện ly tâm, ống nớc ly tâm, panel các loại, cấu kiện cọc, sàn,
móng, dầm, dải phân cách và bê tông thơng phẩm.
+ Xí nghiệp xây dựng số 1: Chuyên thi công xây dựng các công trình dân
dụng và công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, trang bị điện nớc dân dụng,
hoàn thiện và trang trí nội thất.
+ Xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn: Chuyên đầu t xây dựng phát
triển nhà ở để kinh doanh, thi công các công trình dân dụng. Lắp đặt điện nớc,
hoàn thiện và trang trí nội thất.
+ Xí nghiệp xây dựng và chống thấm chuyên ngành: Chuyên chống thấm
các công trình dân dụng và công nghiệp, xây dựng các công trình dân dụng và xây
dựng các cơ sở hạ tầng.
+ Xí nghiệp cơ khí vật liệu xây dựng: Chuyên kinh doanh các dịch vụ vật liệu
xây dựng, sản xuất các cấu kiện kim loại, khuôn mẫu bằng thép, mở các cửa hàng
đại lý.
+ Trung tâm nghiên cứu công nghiệp bê tông nhiệt đới: Nghiên cứu ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực bê tông nhiệt đới.
Thực hiện các dịch vụ khoa và công nghệ về thử nghiệm vật liệu, t vấn chất lợng
sản phẩm bê tông và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực có liên quan.
Nh vậy bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty khá hoàn thiện, việc
phân công chức năng và các nhiệm vụ quản lý sản xuất đợc quy định rõ ràng.
Bộ phận trực tiếp sản xuất bao gồm: phân xởng tạo hình, phân xởng cốt thép,
phân xởng trộn I, phân xởng trộn II, phân xởng trộn III, phân xởng gạch Blook.
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất bê tông.
7

Trộn
Sản phẩm chính của Công ty là bê tông thơng phẩm và bê tông đúc sẵn:
* Đối với bê tông thơng phẩm: sau khi xi măng, cát, đá, đợc mua về, đợc
kiểm tra đa vào từng kho. Cát và đá sẽ đợc sàng, rửa sạch sau đó đợc trộn với xi
măng và nớc theo tỷ lệ nhất định. Bê tông qua kiểm tra sẽ đợc vận chuyển đến nơi
giao hàng.
* Đối với bê tông đúc sẵn: ngoài bê tông thơng phẩm đã đợc trộn sẵn còn
cần đến sắt, sắt sau khi mua về qua kiểm tra đợc nhập kho, sau khi cắt nối đợc tạo
thành tổ hợp khung cốt thép, tiếp đến cốt thép và bê tông thơng phẩm đợc lên
khuôn, tĩnh định, dỡng hộ, tháo khuôn, kiểm tra chất lợng rồi nhập kho và giao
hàng.
Do đặc tính của bê tông nh tính định hình và tuổi thọ sản phẩm nên mỗi giai
đoạn công nghệ cần có một giới hạn về mặt thời gian nhất định nh bê tông thơng
phẩm thời gian vận chuyển tối u là 1h, bán kính tối u là 20km; đối với bê tông đúc
sẵn cần một khoảng thời gian để tĩnh định và dỡng hộ mới đợc tháo khuôn
8
Gia công
thép
Nhập
kho
Cát,
xi
măng,
sắt, phụ
gia
Nguyên
vật
liệu
Sản
xuất
tạo
hình

tông
Dỡng
hộ,
bảo d-
ỡng
Tháo
dỡ
sp

hoàn
thiện
KCS
3. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật.
3.1. Thực trạng máy móc thiết bị.
Do yêu cầu của sự phát triển, khoa học công nghệ sản xuất ngày càng hiện
đại. Do vậy Công ty phải không ngừng đầu t mua sắm mới máy móc thiết bị để
sản xuất ra các sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ, tăng khả năng cạnh tranh
nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nh sản phẩm:
+ Bê tông nhẹ.
+ Bê tông dự ứng lực.
+ Các dạng bê tông đặc biệt khác có thể chống va đập, chống mài mòn.
Thực tế, năng lực thiết bị đợc thể hiện ở bảng sau:
9
Bảng 1: Năng lực thiết bị hiện có.
tt
Tên thiết bị
SL Nớc SX Công suất
1 Trạm trộn bê tông C1 1 Pháp-ViệtNam 45m /h
2 Trạm trộn bê tông C2 1 Việt Nam 45m /h
3 Trạm trộn bê tông C3 1 Trung Quốc 20m /h
4 Trạm trộn di động ORU-LINTEC 1 Singapor 60m /h
5 Trạm trộn bê tông BM-60 1 Việt Nam 60m /h
7 Xe trộn VC bê tông KAMAZ 4 Liên Xô 4m /h
8 Xe trộn VC bê tông Hyundai 6 Hàn quốc 6m /h
9 Xe trộn VC bê tông Ssangyong 6 Hàn quốc 6m /h
10 Xe bơm cần 1 Nhật 100m /h
11 Xe bơm cần 1 Nhật 60m /h
12 Dây chuyền ly tâm sản xuất cột điện số I 1 Việt Nam 60m /h
13
Dây chuyền ly tâm sản xuất cột điện
dự ứng lực số III
1 Việt Nam 60m /h
14 Dây chuyền ly tâm sản xuất ống nớc 1 Việt Nam 60m /h
15 Dây chuyền ly tâm sản xuất ống nớc 1 Việt Nam 60m /h
16 Dây chuyền sản xuất ống nớc cao áp 1 Pháp
ONCA400-
1000
17
Dây chuyền sản xuất cột điện & cọc
móng ly tâm
1 Hàn quốc
Cột, cọc
4-20m
18
Dây chuyền ly tâm sản xuất ống
thoát nớc
1 Việt Nam
áp lực sử
dụng 6 bar
19
Dây chuyền sản xuất các loại panel
dân dụng
1 Việt Nam -
20
Dây chuyền sản xuất các loại cấu
kiện bê tông đúc sẵn
1 Việt Nam -
10
Ngoài ra còn có các thiết bị chính sản xuất bê tông sau:
- Hai dây chuyền sản xuất ống thoát nớc chịu cấp tải lớn nhất
H30, XB80 tấn.
- Các loại thiết bị nâng (từ 3-15 tấn): 25 chiếc.
- Một phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn chuyên ngành theo QĐ Số 67/BXD-
KHCN của Bộ Xây dựng ban hành ngày 06/03/1996.
- Một xởng cơ khí nhiều thiết bị chuyên dùng phục vụ sửa chữa thiết bị của
Công ty và chế tạo các thiết bị sản xuất bê tông.
- Hai trạm biến áp: 400-630 KVA.
- Bốn máy phát điện di động công suất từ 10-240 KVA.
- Bảy nồi trộn bê tông dung tích từ 80-320 .
- Hai giếng khoan công suất 70-160m /h.
Công ty có truyền thống phát huy sáng kiến và hợp lý hoá sản xuất. Nhiều
cán bộ công nhân lành nghề chịu khó tìm tòi, sáng tạo trong công việc để có đợc
những sáng kiến góp phần khắc phục khó khăn trong sản xuất, tiết kiệm chi phí,
mang lại hiệu quả:
- Tự thiết kế và thi công trạm trộn bê tông công suất 40m /h làm lợi 350 trđ.
- Thay đổi phơng án thử mối nối của ống nớc áp lực cao, làm lợi 80 trđ.
- Nghiên cứu tự sản xuất ra dầu chống dính không màu để bôi khuôn sản
xuất cấu kiện, làm lợi 25 trđ/năm.
- Nghiên cứu chế tạo các loại phụ tùng cho ống nớc cao áp (tê, cút, đờng
cong, đờng gấp khúc ), làm lợi 32 trđ.
- Nghiên cứu cải tiến hệ thống kéo căng thép trớc khi đa vào sản xuất, làm lợi
40 trđ.
Trong 5 năm (1997 - 2001) Công ty đã đầu t máy móc, thiết bị, phục vụ sản
xuất, tăng năng lực tái sản xuất mở rộng với tổng trị giá 29,2 tỷ đồng.
11
Nhờ thực hiện đổi mới kỹ thuật, công nghệ đa nhanh các tiến bộ khoa học vào
sản xuất, Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội đã trải qua các bớc thăng trầm, đặc
biệt thời kỳ 1995-1997, đến nay vẫn giữ đợc vai trò đầu ngành sản xuất bê tông trên
thị trờng miền Bắc và miền Trung và là đơn vị làm ăn có hiệu quả.
4. Đặc điểm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến
chất lợng sản phẩm đầu ra. Đó không phải là vấn đề quá phức tạp song lại đòi hỏi
phải cung ứng kịp thời, đủ, đúng chủng loại để đảm bảo cho chất lợng bê tông.
Trong quá trình sản xuất để tăng năng suất, tăng hiệu quả thì chúng ta phải giảm
thiểu chi phí phấn đấu hạ giá thành. Chính vì vậy các đợt cung ứng nguyên vật liệu
đều phải thông qua hợp đồng kinh tế để biết đợc nguồn gốc xuất xứ, chất lợng sản
phẩm, giá thành sản phẩm từ đó trao đổi về ph ơng thức thanh toán, có thể thanh
toán trọn gói hoặc theo tiến độ hợp đồng. Chủng loại nguyên vật liệu chính của
Công ty gồm cát, đá, xi măng và sắt. Hoạt động cung ứng nguyên vật liệu phục vụ
cho sản xuất là nhiệm vụ của xí nghiệp kinh doanh vật t và dịch vụ, đơn mua
nguyên vật liệu căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và lệnh của Giám đốc.
Công nghệ sản xuất bê tông đòi hỏi rất chặt chẽ về loại nguyên vật liệu, mặt
khác bê tông cốt thép là một loại vật liệu hỗn hợp, chủng loại nguyên vật liệu trên
thị trờng rất đa dạng và phong phú chính vì vậy việc tìm nguồn mua cũng rất quan
trọng.
Nguồn cung cấp vật t cho sản xuất bê tông:
+ Xi măng:
- Nhà máy xi măng Chifon - Hải Phòng: đợc ký với các đại lý hoặc với
Công ty vận tải thuỷ I.
- Nhà máy xi măng Hoàng Thạch - Hải Dơng.
- Nhà máy xi măng Bỉm Sơn - Thanh Hoá.
- Nhà máy xi măng Bút Sơn - Ninh Bình, mua chủng loại mặt hàng sau:
12
PCB 30 ở dạng bao.
PCB 40 ở dạng rời.
- Nhà máy xi măng Hoàng Mai: cung ứng theo phơng thức bên bán
mang đến theo hợp đồng.
+ Đá: - Lơng Sơn - Hoà Bình.
- Thống Nhất - Hng Yên.
- Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
+ Cát: - Việt Trì - Vĩnh Phúc.
+ Thép: - Công ty thép Thái Nguyên.
- Liên doanh VSC - POSCO.
- Liên doanh VINAUSTELL.
+ Sắt, thép: do doanh nghiệp tự khai thác đầu vào hoặc do đơn vị đặt hàng
yêu cầu.
Cùng với những tiến bộ của khoa học công nghệ, chất lợng sản phẩm ngày
càng đợc quan tâm và coi trọng, cùng đó là hiệu quả, giá thành sản phẩm. Trong
giá thành sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu chiếm hơn một nửa. Do đó việc
giảm chi phí nguyên vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong mục tiêu hạ giá
thành sản phẩm. Đặc biệt sản phẩm bê tông, sản phẩm chủ yếu đợc tạo ra từ các
nguyên vật liệu nh: Cát, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép, phụ gia. Tuy nhiên các sản
phẩm bê tông các loại thì không thể giảm chi phí nguyên vật liệu dới mức thông
số kỹ thuật cho phép hoặc giảm chất lợng nguyên vật liệu, khi đó sản phẩm sẽ
kém chất lợng, không thể tiêu thụ đợc. Thay vào đó, để giảm chi phí thì chỉ thực
hiện bằng cách tiết kiệm tối đa hao hụt và lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình
sản xuất, vận chuyển và bảo quản. Để tiết kiệm nguyên vật liệu hao hụt doanh
nghiệp cần phải:
Tổ chức kiểm tra chặt chẽ công tác bảo quản nguyên vật liệu, cân đong
theo công thức kỹ thuật.
13
Tổ chức sản xuất theo một dây chuyền khép kín đồng bộ.
Nâng cao công tác thăm dò và kiểm tra nguyên vật liệu, đổi mới công
nghệ sản xuất.
Quy định định mức hao phí nguyên vật liệu cho phép
5. Đặc điểm về lao động.
(Xem bảng trang sau)
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét