Thứ Sáu, 28 tháng 2, 2014

biện pháp bảo vệ và khai thác hợp lý tài nguyên nước

Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
III. Nhiệm vụ của đề tài.
Làm sáng tỏ điều kiện đòa chất thuỷ văn khu vực. Nghiên cứu và hiện
trạng chất lượng nước dưới đất đang khai thác. Đồng thời nêu lên nguyên nhân
gây ra sự biến đổi chất lượng nước và đề xuất hướng sử dụng.
IV. Ý nghóa khoa học – thực tiễn.
1. Ý nghóa khoa học.
Qua kết quả nghiên cứu phân tích thành phần hoá học nước dưới đất
đã góp phần làm sáng tỏ về hiện trạng chất lượng nước dưới đất tại khu vực
quận Bình Tân.
2. Ý nghóa thực tiễn.
Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho công tác khai thác
và quản lý nguồn nước dưới đất tại khu vực.
V. Khối lượng công việc – các phương pháp nghiên cứu.
1. Khối lượng công việc.
* Thu thập tài liệu
- Các tài liệu về đặc điểm đòa chất, đòa chất thuỷ văn của thành phố Hồ
Chí Minh.
- Các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ở quận Bình Tân.
- Các báo cáo khoa học về nước dưới đất ở thành phố Hồ Chí Minh.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 5
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
* Khối lượng đề tài thực hiện.
- Tiến hành khảo sát: đi đến từng hộ dân.
- Lấy mẫu: 9 mẫu trong ngày 22-04-2004
- Ngoài ra đề tài còn sử dụng kết quả phân tích mẫu nước từ các đơn vò
khác.
- Các mẫu được phân tích với các chỉ tiêu: pH, DO, Eh, EC, nhiệt độ, màu,
mùi vò, độ axit, độ kiềm, sắt tổng cộng, sắt hai, độ cứng tổng cộng, độ cứng
canxi, độ cứng magiê, chất rắn tổng cộng, , cation (NH
4
+
, Ca
2+
, Mg
2+
) anion
(SO
4
2-
, PO
4
3-
, NO
3
-
, HCO
3
-
, Cl
-
).
2. Phương pháp nghiên cứu.
* Thu thập và tổng hợp các tài liệu theo phương pháp tập hợp và chọn lọc.
* Phân tích thành phần hoá học của mẫu nước.
- pH; DO đo bằng máy WTW 396
- Chất rắn: xác đònh bằng phương pháp sấy khô ở 105
0
C.
- Độ kiềm, độ axit, độ cứng tổng cộng, độ cứng canxi, Cl
-
, xác đònh bằng
phương pháp chuẩn độ, sắt tổng cộng, sắt hai, sunfat, photphat, NO
3
-
, NH
4
+
đo
bằng máy spectrophotometor hiệu secoman với các bước sóng khác nhau.
- Các chỉ tiêu còn lại xác đònh trên cơ sở tính toán.
- Tổng hợp phân tích kết quả bằng các phần mềm tin học chuyên môn
(mapinfor 6.0 )
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 6
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
Chương II
KHÁI QUÁT VÙNG NGHIÊN CỨU
Quận Bình Tân là đô thò mới được thành lập bao gồm 10 phường, theo
nghò đònh số 130/NĐ ngày 5/11/2003 của chính phủ từ thò trấn An Lc, xã Bình
Hưng Hoà, xã Bình Trò Đông và xã Tân Tạo của huyện Bình Chánh trước đây.
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thò hoá diễn ra khá nhanh, có phường hầu
như không còn đất nông nghiệp (phường An Lạc A năm 2003 còn 3.5 ha, phường
Bình Hưng Hoà A còn 39.5 ha).
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ:
Quận Bình Tân là đô thò mới phát triển, gồm 3 xã và 1 thò trấn được tách ra
từ huyện Bình Chánh. Quận nằm trong toạ độ đòa lí từ 10
0
27’38” đến 10
0
45’30”
vó độ Bắc và từ 106
0
27’51” đến 106
0
42’00” kinh độ Đông, tiếp giáp với:
Phía Bắc: quận 12, huyện Hóc Môn.
Phía Nam: quận 8, xã Tân Kiên, xã Tân Nhựt.
Phía Đông:quận Tân Bình, quận 6, quận 8.
Phía Tây: xã Vónh Lộc A, xã Vónh Lộc B, xã Lê Minh Xuân.
II. KHÍ HẬU, ĐẶC ĐIỂM THUỶ VĂN:
Bình Tân nằm trong khu vưcï nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với hai mùa mưa
nắng, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 7
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
1. Nhiệt độ không khí
− Nhiệt độ cao nhất: 30
0
C (tháng 4).
− Nhiệt độ thấp nhất: 26,8
0
C (tháng 11).
− Nhiệt độ trung bình năm: 27.9
0
c.
(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến
năm 2010).
2. Độ ẩm không khí:
− Độ ẩm cao nhất:82% (tháng 8).
− Độ ẩm thấp nhất: 70% (tháng 2).
− Độ ẩm trung bình:76%.
(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến
năm 2010).
3. Lượng mưa:
Lượng mưa trung bình năm là 1983 mm, tập trung chủ yếu vào các tháng 6,
7, 8, 9, 10 chiếm trên 90% lượng mưa cả năm. Trong tháng 7 có số ngày mưa
nhiều nhất là 23 ngày và tháng 2 có số ngày mưa ít nhất là 1 ngày.
(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến
năm 2010).
4. Lượng bốc hơi:
Lượng bốc hơi trong năm khá lớn, tổng lượng là 1399 mm/năm, chiếm 51.3%
lượng mưa trung bình năm. Trong đó các tháng nắng lượng bốc hơi là 5-6
mm/ngày, các tháng mưa là 2-3 mm/ngày. Do lượng bốc hơi khá cao vào mùa
khô đã làm giảm lượng nước mặt nên phèn và độ mặn tăng ở các vùng trũng.
(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến
năm 2010).
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 8
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
5. Các yếu tố khác:
Nắng: số giờ nắng cả năm là 1829.3 giờ, tháng 5 có số giờ nắng nhiều nhất
204 giơ ø(6-7 giờ/ngày), tháng 11 có số giớ nắng ít nhất là 136.3 giờ(4-5
giờ/ngày).
Gió:gió thònh hành trong mùa khô là hướng gió đông nam và gió thònh hành
trong mùa mưa là hướng gió Tây Nam. Tốc độ gió trung bình khoảng 2-3 m/s.
Nhìn chung, khí hậu quận Bình Tân có tính ổn đònh cao, không xảy ra thời
tiết bất thường như bão lụt, nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh.
(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến
năm 2010).
6. Nguồn nước và thuỷ văn:
Nguồn nước mặt :quận Bình Tân có hệ thống sông, rạch từ chi lưu của các
sông Sài Gòn, Nhà Bè-Xoài Rập, Vàm Cỏ Đông tạo nên, có chế độ bán nhật
triều không đều dễ gây ngập vào mùa mưa và mặn xâm nhập sâu nội đồng vào
mùa khô. Chất lượng nước ở hệ thống sông rạch của quận rất kém do nằm ở hạ
lưu của hệ thống sông nên mức độ ô nhiễm nặng, chủ yếu là các chất thảy từ
thành phố theo hệ thống kênh Tàu Hủ, Tân Hoá-Lò Gốm, Kênh Đôi, rạch Nước
Lên đổ về. Bên cạnh đó còn có nguồn nước thải từ các khu công nghiệp và khu
dân cư của quận thải ra làm cho chất lượng nước càng kém hơn. Do chất lượng
nguồn nước kém nên ảnh hưởng đến phát triển kinh tế-xã hội của quận đặc biệt
là ô nhiễm môi trường tác động đến đời sống của dân cư rất nhiều.
Nguồn nước ngầm :nguồn nước phần lớn đều bò nhiễm phèn trong các tháng
mùa khô nên ảnh hưởng đến việc khai thác sử dụng.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 9
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
III. ĐỊA HÌNH, ĐỊA MẠO:
1. Đòa hình:
Đòa hình quận Bình Tân thấp dần theo hướng Đông Bắc-Tây Nam, cao trình
biến dạng từ 0.5-4m so với mực nước biển, được chia làm 2 vùng:
-Vùng 1: vùng cao dạng đòa hình bào mòn bồi tụ, cao độ từ 3-4m, tập trung ở
các phường Bình Trò Đông, Bình Hưng Hoà.
-Vùng 2: vùng thấp, dạng đòa hình tích tụ bao gồm phường Tân Tạo và An
Lạc.
2. Đòa mạo:
Vùng nghiên cứu nằm ở phía Tây của thành phố Hồ Chí Minh – thuộc đới
đòa hình chuyển tiếp giữa vùng đồi núi nâng cao ở phía Bắc -Đông
Bắc và vùng đồng bằng tích tụ rộng lớn Tây Nam bộ – đòa hình có dạng bậc
thềm và đồng bằng đầm lầy, sông-biển.
Đòa hình đồng bằng thềm bậc II cao 3m – 3,5m phân bố ở phía Tây nội
thành là chủ yếu. Thềm được cấu tạo từ trầm tích sét, bột có nguồn gốc hỗn hợp
sông – biển tuổi Holocen sớm.
Đòa hình tích tụ đồng bằng thềm bậc I phân bố rộng rãi ở Bình Chánh,
đông Hóc Môn, nam Củ Chi,…Độ cao trung bình là 1m. Cấu tạo nên thềm này là
các trầm tích hổn hợp sông – biển tuổi Holocen giữa muộn (Q
IV
2-3
).
Ngoài ra còn có các trũng lòng sông cổ trong khu vực.
3. Thổ nhưỡng:
Quận Bình Tân có 3 loại đất chính:
-Đất xám: nằm ở phía Bắc thuộc các phường Bình Hưng Hoà, Bình Trò Đông
khoảng 2516 ha, thành phần cơ học là đất pha, kết cấu rời rạc.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 10
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
-Đất phù sa có diện tích khoảng 1491 ha thuộc các phường Tân Tạo và một
phần của phường Bình Trò Đông.
-Đất phèn có diện tích khoảng 1094 ha phân bố ở An Lạc và một phần
phường Tân Tạo.
IV. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ NHÂN VĂN:
1. Đặc điểm đất đai:
Tổng diện tích tự nhiên quận Bình Tân là 5188.7 ha. Tình hình sử dụng đất
các ngành năm 2003 được phân theo mục dích sử dụng như sau:
-Đất nông nghiệp :1578.8 ha chiếm 30.3% đất tự nhiên.
-Đất chuyên dùng: 1752.7 ha, chiếm 33.8% đất tự nhiên.
-Đất ở: 1782.7 ha, chiếm 34.4% đất tự nhiên.
-Đất chưa sử dụng và sông suối: 81.4 ha, chiếm 1.6%, đất tự nhiên (trong đó
sông suối chiếm 99.1%).
Trong những năm qua xu thế đô thò hoá, phát triển đô thò trên phương diện
sử dụng quỷ đất các ngành diễn ra đặc biệt nhanh, có sự chuyển dòch mạnh cơ
cấu đất ở tăng nhanh, đất nông nghiệp giảm mạnh, giảm bình quân năm những
năm 2000-2003 là 434 ha. Cụ thể:
-Đất nông nghiệp năm 2000 là 2882.5 ha, chiếm 55.6% đất tự nhiên, năm
2003 giảm mạnh cò 1571.7 ha, chiếm 30.3% đất tự nhiên. Năm 2003 so với năm
200-2003 là 434 ha, được sử dụng 56% cho đất ở, 34% cho phát triển giao thông
và 10% cho các mục đích khác.
Đất chuyên dùng năm 2000 tăng lên là 1162.1 ha chiếm gần 22.4% đất tự
nhiên. Năm 2003 tăng lên 1752.7 ha, chiếm khoảng 33.8% đất tự nhiên. Năm
2003 so với năm 2000 tăng 590.6 ha, tăng bình quân năm những năm 2000-2003
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 11
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
là 196.8 ha được sử dụng 70% cho phát triển giao thông. Chính việc này phát
triển mạnh giao thông là nhân tố tiên quyết cho phát triển mặt kinh tế xã hội và
hình thành quân mới Bình Tân .
Đất ở năm 2000 là 1056.9 ha, chiếm 20.4% đất tự nhiên, năm 2003 tăng lên
1782.7 ha, chiếm 34.4% đất tự nhiên. Năm 2003 so với năm 2000 tăng 725.8 ha,
tăng bình quân năm những năm 2000-20003 là 242 ha. Đất ở tăng lên đại đa số
là đất ở đô thò được xây dựng không đồng đều và một số dự án dân cư tập trung.
Điều này quan trọng là nhiều khu dân cư mới ở các phường Bình Hưng Hoà, Bình
Hưng Hoà B, Bình Trò Đông, Bình Trò Đông A, Tân Tạo, Tân Tạo A không được
xây dựng đồng bộ với hệ thống thoát nước, hệ thống giao thông… gây ngập nước
nhiều nơi đang là trở ngại cho việc phát triển đô thò.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 12
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
BẢNG 1: CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT
Loại đất
2000 2001 2003
2001 so
với
2.000
2003 so
với
2.001
Trò số

cấu
(%)
Trò số

cấu
(%)
Trò số

cấu
(%)
Diện tích tự
nhiên
5.188,7
100,
0
5.188,7 100,0 5.188,7 100,0
I-Đất nông
nghiệp
2.882,5 55,6 2.390,5 46,1 1.571,8 30,3 492,0 -818,7
1-Đất cây
hàng năm
2.317,7 1.852,0 1.125,8 -465,7 -726,2
1.1. Lúa-lúa
màu
2.256,2 1.807,2 1.096,2 -449,0 -711,0
1.2 Cây
hàng năm
61,5 44,8 29,7 -16,7 -15,1
2-Đất vườn
tạp
323,9 310,3 242,8 -13,6 -67,5
3- -Đất cây
lâu năm
44,0 40,6 68,7 -3,4 28,1
4- Đất cỏ
cho chăn
nuôi
2,4
5- Mặt nước
nuôi trồng
thuỷ sản
196,8 187,5 132,08 -9,3 -55,4
II-Đất
chuyên
dùng
1.162,1 22,4 1.450,3 28,0 1.752,7 33,8 288,2 302,4
1- Đất xây
dựng
778,4 1.022,5 898,3 244,1 -124,2
2- Đất giao
thông
173,1 179,6 585,0 6,5 405,4
3- Đất thuỷ
lợi và mặt
nước CD
64.6 102.1 66.8 37.5 35.3
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 13
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Só VÕ THỊ KIM LOAN
4- Đất di
tích lòch sử
văn hoá
3,1
5- Đất an
ninh quốc
phòng
1,8 18,5 11,9 16,7 6,6
6- Đất
nghóa trang
93,1 93,1 81,8 0,0 -11,3
7- Đất
chuyên
dùng khác
34,6 34,5 105,8 -0,1 71,3
III Đất ở:
1.056,9 20,4 1.278,6 24,6 1.782,7 34,4 221,7 504,1
1- Đất đô
thò
192,1 552,4 1.782,7 360,3 1.230,3
2- Đất ở
nông thôn
864,8 726,2 0,0 138,6 726,2
IV-Đất
chưa sử
dụng:
87,2 1,7 69,3 1,3 81,4 1,6 -17,9 12,1
1- Đất bằng
chưa sử
dụng
3,1 3,1 0,8 0,0 2,3
2-Sông suối 66,5 66,2 80,7 -0,3 14,5
( nguồn :phòng quản lí đô thò quận Bình Tân )
 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp:
Mấy năm gần đây quận Bình Tân có tốc độ đô thò hoá rất nhanh do sự ra đời
của các khu công nghiệp tập trung, các khu dân cư mới và các khu tái đònh cư cho
dân từ nội thành ra đã làm cho đất nông nghiêäp giảm mạnh, nếu tính giai đoạn
từ năm 2001 đến năm 2003 đất nông nghiệp toàn quận giảm khoảng 820 ha,
tương ứng tốc độ giảm là 18.9 %/năm, đất nông nghiệp từ chổ chiếm tỷ trọng
46.1% tổng diện tích tự nhiên toàn quận năm 2001, đến năm 2003 đất nông
nghiệp còn 1572 ha, chiếm khoảng 3.3%. Việc giảm đất nông nghiệp để ưu tiên
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét