Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Là một yếu tố đầu vào nhng sức lao động không giống nh những yếu tố
khác, sức lao động đa các yếu tố của sản xuất vào hoạt động, cải biến hình
thức, tính chất cơ lý hoá của đối tợng lao động và biến chúng thành sản
phẩm. Ngời sử dụng lao động phân phối thu nhập cho các yếu tố chi phí
không đủ đảm bảo bù đắp lại các chi phí mà còn phải tính đến hiệu quả do
các yếu tố đó mang lại.
Tiền lơng là một công cụ để ngời quản lý thực hiện quản lý con ng-
ời, sử dụng lao động có hiệu quả.
Tiền lơng là yếu tố kích thích xúc tiến sự phát triển kinh tế. Tiền l-
ơng là động cơ hoạt động của ngời lao động đợc ngời quản lý dùng để điều
khiển ngời lao động hoạt động đúng hớng.
Nhằm mục đích kết hợp hài hoà ba lợi ích: Nhà nớc, doanh nghiệp
và cá nhân ngời lao động, góp phần tạo ra giá trị mới nên trong phân phối
thu nhập, tiền lơng là khoản thu nhập chính đáng của ngời lao động. Tiền l-
ơng là phơng tiện để duy trì và khôi phục năng lực lao động trớc, trong và
sau quá trình lao động (Tức là để tái sản xuất sức lao động). Tiền lơng nhận
đợc là khoản tiền họ đợc phân phối theo lao động mà họ đã bỏ ra.
Nói tóm lại, tiền lơng là một khoản tiền mà ngời sử dụng lao động
trả cho ngời lao động khi họ hoàn thành một công việc nào đó. Tiền lơng đ-
ợc biểu hiện bằng giá cả sức lao động, ngời sử dụng sức lao động phải căn
cứ vào số lợng, chất lợng lao động của ngời lao động cũng nh mức độ phức
tạp, tính chất độc hại của công việc để tính và trả lơng cho ngời lao động.
Tiền lơng là một khoản tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời
lao động nếu nó là một khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm. Do vậy, nó là một khoản khấu trừ vào doanh thu khi tính kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
nghiệp. Tuy nhiên, tiền lơng còn đợc chủ doanh nghiệp dùng nh là một
công cụ tích cực đến ngời lao động. Tiền lơng gắn chặt với quy luật nâng
cao năng suất lao động và tiết kiệm thời gian lao động. Bởi vì tăng năng
suất lao động là cơ sở để tăng tiền lơng, đồng thời phần tiết kiệm đợc do
tăng năng suất lao động đợc dùng để tăng lơng lại là động lực thúc đẩy
tăng số lợng và chất lợng sản phẩm. Tiền lơng là lợi ích vật chất trực tiếp
mà ngời lao động đợc hởng từ sự cống hiến sức lao động của họ. Vậy trả l-
ơng xứng đáng với sức lao động mà họ bỏ ra sẽ có tác dụng khuyến khích
ngời lao động tích cực lao động, quan tâm hơn nữa đến kết quả lao động
của họ. Từ đó tạo điều kiện tăng năng suất lao động, thúc đẩy sản xuất phát
triển.
2. Các yêu cầu và chức năng của tiền lơng:
2.1. Yêu cầu:
Khi tổ chức tiền lơng cho ngời lao động cần phải đạt đợc các yêu
cầu sau:
Một là: Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động.
Hai là: Làm cho năng suất lao động không ngừng đợc nâng cao.
Ba là: Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu. Đảm bảo tính công
bằng cho ngời lao động.
Doanh nghiệp phải lo đợc cho ngời lao động có tiền lơng cao hơn
tiền lơng tối thiểu hiện hành. Tiền lơng phải đủ cho nhu cầu của ngời lao
động, nó phải đáp ứng đợc nhu cầu về tinh thần và vật chất của ngời lao
động. Tiền lơng đợc trả phải dựa vào sự cống hiến sức lao động khác
nhau
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
2.2 Chức năng của tiền lơng:
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp, nó phản ánh mối quan
hệ kinh tế trong việc tổ chức trả lơng, trả công cho ngời lao động. Nó bao
gồm các chức năng sau:
- Tiền lơng là một công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu
nhập quốc dân, chức năng thanh toán giữa ngời sử dụng sức lao động và
ngời lao động.
- Nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc sử dụng tiền lơng
trao đổi lấy các vật sinh hoạt cần thiết cho tiêu dùng của ngời lao động
- Kích thích con ngời tham gia lao động, bởi lẽ tiền lơng là một bộ
phận quan trọng về thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của ngời lao
đông, do đó là một công cụ quan trọng trong quản lý. Ngời ta sử dụng nó
để thúc đẩy ngời lao động trong công việc, hăng hái lao động và sáng tạo,
coi nh là một công cụ tạo động lực trong lao động.
Nh vậy tiền lơng có vai trò rất quan trọng. Trong việc phải giải
quyết các vấn đề phải đặt nó trong mối quan hệ và sự tác động qua lại với
nhiều vấn đề kinh tế khác, đặc biệt với sự phát triển của xã hội và nâng cao
năng suất lao động. Trong doanh nghiệp tiền lơng phải bảo đảm đợc sự
công bằng và khuyến khích ngời lao động tăng khả năng làm việc
3. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng:
3.1. Trả công ngang nhau cho lao động nh nhau:
Nguyên tắc này đợc đa ra nhằm đảm bảo sự công bằng trong công
việc trả lơng cho ngời lao động. Hai ngời có tay nghề và năng suất lao động
nh nhau thì phải đợc trả lơng nh nhau, không có sự phân biệt đối xử về giới
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
tính và tuổi tác. Thực hiện nguyên tắc này nhằm xoá đi sự lạm dụng những
tiêu cực bất hợp lý để hạ thấp tiền lơng của ngời lao động.
3.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình
quân:
Quy định năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân là
nguyên tắc quan trọng trong tổ chức tiền lơng. Vì có nh vậy mới tạo cơ sở
giảm giá thành, hạ giá bán và tăng tích luỹ. Có nhiều nhân tố tác động đến
mối quan hệ này cho phép thực hiện đợc nguyên tắc trên. Tiền lơng bình
quân tăng lên phụ thuộc vào những nhân tố chủ quan do nâng cao năng
suất lao động (Nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt tổn thất về thời gian
lao động ). Năng suất lao động tăng không phải là chỉ có do những nhân
tố trên mà còn trực tiếp phụ thuộc vào nhân tố khách quan khác (áp dụng
kỹ thuật mới, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên). Nh vậy, tốc độ tăng
năng suất lao động rõ ràng là có khả năng khách quan hơn tăng tốc độ của
tiền lơng bình quân. Tuy nhiên, khi xem xét việc tăng tiền lơng cần phải
xem xét hai khía cạnh tăng tiền lơng để đảm bảo đời sống cho ngời lao
động nhng cũng phải phù hợp với tăng năng suất lao động. Có nh vậy mới
không rơi vào tình trạng ăn vào vốn.
Tóm lại, trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng nh trong nội bộ
doanh nghiệp muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ thì không còn con
đờng nào khác ngoài việc làm cho tốc độ tăng năng suất lao động nhanh
hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân. Vi phạm nguyên tắc trên tạo nên
những khó khăn trong việc phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của
nhân dân lao động.
3.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao
động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân:
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Trình độ lành nghề bình quân của những ngời lao động, điều kiện
lao động và ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân là
khác nhau và điều này có ảnh hởng tới tiền lơng bình quân của ngời lao
động. Đơng nhiên những nghề có tính chất phức tạp về kỹ thuật nhiều hoặc
có vị trí mũi nhọn trong nền kinh tế thì mức lơng trả cho những ngời lao
động trong các ngành này phải cao hơn so với các ngành khác. Tuy nhiên,
việc trả lơng cao nh thế nào để tránh sự chênh lệch quá mức góp phần vào
sự phân hoá giầu nghèo trong xã hội là điều cần lu ý. Tiền lơng trả đúng
sức lao động sẽ khuyến khích ngời lao động làm việc. Tiền lơng trả cao hơn
sẽ làm giảm năng suất lao động. Vì vậy, khi trả lơng cho ngời lao động cần
thực hiện đúng các nguyên tắc của tiền lơng.
II. Các hình thức trả lơng:
1. Hình thức trả lơng theo thời gian:
Hình thức trả lơng theo thời gian rất dễ bị vi phạm nguyên tắc thứ
nhất vì theo hình thức này ngời ta trả lơng cho ngời lao động dựa vào thời
gian làm việc của ngời lao động và bậc lơng của họ. Do đó tiền lơng không
gắn trực tiếp với kết quả sản xuất của ngời lao động. Vì vậy nó gây nên một
hiện tợng khó tránh khỏi là ngời lao động vì thu nhập của mình chỉ cần tìm
cách nâng cao cấp bậc chức vụ mà không cần nâng cao trình độ lành nghề.
Để đảm bảo ba nguyên tắc của tổ chức tiền lơng vấn đề đặt ra là cần xác
định trình độ lành nghề để xác định đợc hệ số lơng của họ. Từ đó đối chiếu
vào thang lơng cấp bậc để tính ra suất lơng thời gian theo bậc chính xác.
Cách tính suất lơng thời gian theo cấp bậc nh sau:
S giờ i = S giờ 1 x Ki
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
S ngày i = S ngày 1 x Ki
S tháng i = S tháng 1 x Ki
Trong đó:
S giờ i, S ngày i, S tháng i, là mức lơng (Suất lơng) giờ, ngày, tháng
của công nhân bậc i, ký hiệu chung là STGi. S giờ 1, S ngày 1, S tháng 1 là
mức lơng của công nhân bậc 1 đợc quy định ở thang lơng.
Ki là hệ số lơng của công nhân bậc i và đợc quy định ở thang lơng.
Sau khi tính đợc S giờ i, S ngày i hay S tháng i ta tính đợc lơng thời gian
theo công thức sau:
Để đảm bảo tính lơng đúng thì việc xác định STG i và thời gian làm
việc phải chính xác. Có nghĩa là phải xác định trình độ lành nghề của ngời
lao động (Cấp bậc) và thời gian làm việc thực tế của họ. Hình thức trả lơng
theo thời gian gồm hai chế độ: Theo thời gian đơn giản và theo thời gian có
thởng.
1.1 Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản:
Chế độ trả lơng theo thời gian là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận
đợc của mỗi ngời lao động do mức lơng thời gian (STG i) cao hay thấp và
thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định, tiền lơng đợc tính theo
công thức nêu ở trên, ngoài ra không còn khoản nào khác. Chế độ này có
nhiều hạn chế vì tiền lơng không gắn với kết quả lao động. Tiền lơng của
ngời lao động cố định theo bậc lơng của họ, cho dù kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp lãi hay lỗ. Chế độ trả lơng nh thế sẽ làm cho việc
10
Lơng TG i = STG i x Thời gian làm việc thực tế
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
sử dụng lao động kém hiệu quả. Về mặt u điểm theo chế độ này việc tính l-
ơng sẽ dễ dàng.
1.2. Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng:
Chế độ này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian đơn
giản và tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng, chất lợng theo quy
định. Chế độ này khắc phục đợc nhợc điểm của chế độ trả lơng theo thời
gian đơn giản. Kết quả lao động có ảnh hởng đến tiền lơng của ngời lao
động, kết quả lao động tốt sẽ đợc thởng. Việc tính toán chỉ tiêu thởng cho
chế độ này là phức tạp vì những ngời hởng lơng theo thời gian là lao động
quản lý nên kết quả lao động của họ khó mà xác định đợc rõ ràng để đặt ra
chỉ tiêu thởng cụ thể.
Với hình thức trả lơng theo thời gian, tiền lơng thờng dễ mang tính
bình quân, nhiều lúc bậc lơng không phản ánh đúng trình độ của ngời lao
động do việc đánh giá trình độ của ngời lao động quản lý là khó chính xác.
Để góp phần giảm bớt tính bình quân thì vai trò của tiền thởng trong hình
thức trả lơng này có xu hớng đợc nâng cao. Tức là khi áp dụng hình thức
trả lơng theo thời gian nên áp dụng trả lơng theo thời gian có thởng.
2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Hiện nay cùng với hình thức trả lơng theo thời gian trong các đơn vị
kinh tế cơ sở thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đang áp dụng rộng
rãi hình thức trả lơng theo sản phẩm với nhiều chế độ linh hoạt.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có nhiều u điểm so với hình thức
trả lơng theo thời gian và có những tác dụng sau đây:
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất l-
ợng lao động. Nó gắn việc trả lơng với kết quả sản xuất của mỗi ngời, do
đó, kích thích nâng cao năng suất lao động.
- Khuyến khích ngời lao động ra sức học tập văn hoá - khoa học -
kỹ thuật - nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng tốt máy móc
thiết bị để nâng cao năng suất lao động.
- Góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp, nhất là công
tác quản lý lao động.
Muốn cho hình thức trả lơng theo sản phẩm phát huy đầy đủ tác
dụng, đem lại hiệu quả kinh tế, khi tiến hành trả lơng theo sản phẩm cần có
những điều kiện cơ bản sau đây:
- Phải xây dựng đợc các mức lao động có căn cứ khoa học. Điều
này tạo điều kiện để tính toán các đơn giá trả lơng chính xác.
- Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc. Kết quả hoàn thành mức lao
động trong ca làm việc, ngoài sự cố gắng của ngời lao động còn do trình độ
tổ chức và phục vụ nơi làm việc quyết định. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm
việc, hạn chế đến mức tối đa thời gian không làm theo lơng sản phẩm, sẽ
tạo điều kiện để hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch.
- Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm
sản xuất ra. Do tiền lơng phụ thuộc vào số lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn
quy định đã sản xuất ra và đơn giá. Vì thế muốn trả lơng chính xác cần
phải tổ chức tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm và xác
định đúng đơn giá.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đơn giá là số tiền lơng trả cho một đơn vị sản phẩm đã đợc kiểm
tra, nghiệm thu.
- Làm tốt công tác giáo dục chính trị, t tởng cho ngời lao động để
họ nhận thức rõ trách nhiệm khi làm việc hởng lơng theo sản phẩm, tránh
khuynh hớng chỉ chú ý tới số lợng sản phẩm, không chú ý tới việc sử dụng
nguyên vật liệu, máy móc và giữ vững chất lợng sản phẩm.
Việc tính lơng theo sản phẩm cho ngời lao động đợc căn cứ vào đơn
giá, số lợng, chất lợng sản phẩm của ngời công nhân làm ra để trả lơng cho
họ.
L
sp
= ĐG x M
tt
Trong đó:
Lsp: Lơng trả theo sản phẩm.
ĐG: Đơn giá sản phẩm.
Mtt: Số lợng sản phẩm thực tế đợc sản xuất ra trong kỳ tính lơng.
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tợng trả lơng, hình thức trả l-
ơng theo sản phẩm có nhiều chế độ khác nhau áp dụng cho từng đối tợng
trong từng trờng hợp cụ thể cho các thành phần kinh tế khác nhau.
Dới đây là một số chế độ đã và đang áp dụng trong sản xuất:
2.1. Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Chế độ trả lơng này đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiếp sản
xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tơng
13
ĐG =
L
Q
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
đối, có thể định mức và kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể
riêng biệt.
Trong đó:
ĐG: Đơn giá sản phẩm.
L: Lơng theo cấp bậc công việc.
Q: Mức sản lợng.
T: Mức thời gian.
Tiền lơng của công nhân đợc nhận L = ĐG x Qtt.
Ưu điểm: Mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và
kết quả lao động thể hiện rõ ràng, do đó kích thích công nhân cố gắng
nâng cao trình độ lành nghề để nâng cao năng suất lao động nhằm tăng thu
nhập. Chế độ tiền lơng này dễ hiểu, công nhân dễ dàng tính toán tiền lơng
của mình sau khi hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
Tuy nhiên chế độ tiền lơng này cũng còn nhợc điểm là: Tinh thần
tập thể kém, công nhân ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc thiết bị
và nguyên vật liệu, ít quan tâm đến việc chung của tập thể.
2.2 Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể:
Chế độ trả lơng này áp dụng đối với những công việc cần một tập
thể công nhân cùng thực hiện.
14
Hoặc
ĐG = L x T
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét