Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Cơ hội và thách thức đối với các Doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
phần II. cơ hội và thách thức trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp
Việt nam.
I. Thực trạng của các doanh nghiệp Việt nam hiện nay trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế:
Trong môi trờng cạnh tranh hiện nay thì các doanh nghiệp Việt nam còn rất
non trẻ, tình trạng thiếu vốn kinh doanh cũng nh trình độ quản lý, tín nhiệm về bề
dày kinh nghiệm. Phần lớn các doanh nghiệp mới bớc vào thơng trờng nên sẽ có
nhiều hạn chế nh kinh doanh trên diện mặt hàng rộng nhng thiếu chuyên ngành;
mạng lới tiêu thụ còn mỏng; các doanh nghiệp còn cha quan tâm và ít thành công
trong việc xây dựng khối các khách hàng tin cậy và lâu bền, thiếu thông tin và
thiếu hiểu biết về thị trờng và khách hàng, thiếu các hoạt động xúc tiến thơng mại
dới nhiều hình thức nh thông tin thơng mại, hỗ trợ triển lãm quảng cáo, t vấn về thị
trờng, mội trờng đầu t, tìm đối tác kinh doanh
Ngoài ra, tác động không thuận lợi đến các doanh nghiệp còn có những vấn đề
về một mội trờng vĩ mô thiếu ổn định với một hệ thống các thủ tục hành chính
phức tạp và không rõ ràng. Thủ tục lập doanh nghiệp, lập chi nhánh, đại diện,
mạng lới kinh doanh tỉnh thành, trong nớc, ngoài nớc nói chung có tác dụng kìm
hãm hơn là khuyến khích kinh doanh.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Nhìn chung để có thể thật sự hội nhập đợc với khu vực, chúng ta phải vợt lên
những ách tắc của chính mình, đạt đợc sự ổn định về chính trị, kinh tế , xã hội đi
kèm với sự tăng trởng về kinh tế . Sự tăng trởng cùng nhịp độ với các nớc trong
khu vực sẽ là cơ sở đảm bảo về lâu dài để có sự liên kết giữa các doanh nghiệp của
Việt nam với các doanh nghiệp của các nớc thành viên ASEAN và trên thế giới.
1. Tác động của môi trờng quốc tê:
Những ảnh hởng của nền chính trị thế giới.Ngày nay xu thế khu vực hóa và
quốc tế hóa nền kinh tế thế giới là xu hớng có tính khách quan. Việt nam đang
xây dựng nền kinh tế thị trờng theo hớng mở cửa và hội nhập.
Chính vì vậy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nớc ta phần lớn phụ
thuộc vào môi trờng quốc tế mà trớc hết là những thay đổi chính trị thế giới. Việc
bình thờng hóa quan hệ Việt nam- Hoa Kỳ vào giữa thập niên 90 đã tạo cơ hội cho
nhiều doanh nghiệp nớc ta bớc chân vào thị trờng đầy tiềm năng của Hoa Kỳ, song
cũng tác động tiêu cực đến hoạt động của nhiều doanh nghiệp đang kinh doanh ở
chính thị trờng trong nớc. Sau khi bình thờng hóa quan hệ, các hãng sản xuất nớc
giải khát nổi tiếng nh Coca cola, Pepsi nhảy vào thị trờng nớc ta làm tăng nhanh
chóng tính chất cạnh tranh quyết liệt của thị trờng nớc giải khát. Khi đầu t sản
xuất nớc giải khát vào đầu thập niên 90, công ty nớc giải khát Hara Thanh Hóa đã
không lờng trớc đợc sự thay đổi nên sau khi Việt nam - Hoa Kỳ bình thờng hóa
quan hệ, hãng đã khộng trụ nổi trớc sự cạnh tranh của các hãng Coca- cola và
Pepsi.
Không phải chỉ thay đổi chính trị của thế giới, từng khu vực mà ngay cả sự
thay đổi thể chế chính trị của một nớc cũng ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh
của một nớc, cũng ảnh hởng đến hoạt dộng kinh doanh của nhiều doanh nghiệp
các nớc đang có quan hệ làm ăn kinh tế với nớc ta.
1.1. Các quy phạm pháp luật của các quốc gia, luật pháp và thông lệ quốc
tế.Môi trờng kinh doanh quốc tế và từng khu vực lại phụ thuộc nhiều vào luật pháp
và các thông lệ quốc tế. Việt nam là 1 thành viên của ASEAN, tham gia vào các
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
thỏa thuận khu vực thơng mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA và tiến tới vào tổ
chức thơng mại thế giới WTO.
1.2. ảnh hởng của các yếu tố kinh tế quốc tế:
Các yếu tố này tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp ở mọi nớc tham gia vào quá trình khu vực hóa và toàn cầu hóa nền
kinh tế thế giới.
- ảnh hởng của các yếu tố kỹ thuật-công nghệ.Kỹ thuật-công nghệ tác động trực
tiếp đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào, năng suất, chất lợng, giá thành, nên
tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhất là các
doanh nghiệp của Việt nam các trang thiết bị công nghệ kỹ thuật còn thấp và
lạc hậu xa hơn rất nhiều so với mức trung bình của khu vực và trên thế giới
ảnh hởng các yếu tố văn hóa - xã hội:
Mỗi nớc đều có một nền văn hóa riêng và xu thế toàn cầu hóa tạo ra phản ứng
giữ gìn bản sắc văn hóa của từng nớc. Công ty cổ phần Giấy Thái Nguyên đã nắm
bắt nhanh chóng cầu tiêu thụ vàng mã ở Đài Loan, liên doanh với doanh nghiệp
của họ để sản xuất và xuất khẩu Giấy vàng mã cho thị trờng nớc này.
1.3. ảnh hởng của các nhân tố kinh tế :
Các nhân tố quốc tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hởng có tính quyết
định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
Các nhân tố kinh tế ảnh hởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp thờng là trạng thái phát triển của nền kinh tế tăng trởng, ổn định
hay suy thoái. Tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp sẽ tác động trực tiếp đến cả hai
mặt sản xuất và tiêu dùng.
- Tình trạng kiến thức và tay nghề của lực lợng lao động và đội ngũ quản lý
các doanh nghiệp.
Trình độ tay nghề của ngời lao động và dội ngũ quản lý trong các doanh
nghiệp cũng là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay. Theo điều tra ở các
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì đa số các chủ doanh nghiệp và lực lợng lao
động hiện nay chỉ có trình độ cấp II, III, số lao động có trình độ tay nghề giản
đơn, cha đợc đào tạo chiếm khoảng 60%, trong khi đó chỉ có một số lợng nhỏ
doanh nghiệp có trình độ đại học, cao đẳng trở nên lại chiếm tỷ lệ ít. Chính sự yếu
kém về trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên đã kìm hãm hoạt động và sự
phát triển của các doanh nghiệp.
-Tình hình tài chính doanh nghiệp.Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến
kết quả và hiệu quả kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
Mọi hoạt động đầu t, mua sắm, dự trữ, lu kho,
Cũng nh khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mọi thời điểm đều phụ
thuộc vào khả năng tài chính của nó.
Chính vì vậy vốn luôn là vấn đề nhức nhối của các doanh nghiệp Việt nam
khi mà doanh nghiệp nhỏ và vừa lại chiếm phần lớn có tới trên 50% doanh nghiệp
của ta trong tình trạng thiếu vốn để hoạt động.
2. Cơ hội của các doanh nghiệp Việt nam trong tiến trình hội nhập.
Trên con đờng đổi mới Việt nam đang tiến tới để hội nhập trong sự thống
nhất của khu vực. Liên kết kinh tế giữa Việt nam và ASEAN là xu thế tất yếu của
mỗi nớc trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và toàn cầu, vì nó phù
hợp với lợi ích của mỗi nớc. Tham gia hợp tác kinh tế , thơng mại với khu vực và
quốc tế, Việt nam có thể thu đợc một số cơ hội để phát triển, đặc biệt là các doanh
nghiệp.
- Có điều kiện để thu hút đợc nhiều vốn đầu t từ những nớc thừa vốn và đang
có sự chuyển dịch vơ cấu mạnh sang các ngành có hàm lợng kỹ thuật cao, sử dụng
ít nhân công trong khu vực nh : Xingapo, Malaixia, Thái Lan, Nhật Bản, Hàn
Quốc .
- Có điều kiện để tiếp thu công nghệ và đào tạo kỹ thuật cao ở các ngành cần
nhiều lao động mà các nớc đó cần chuyển giao.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Tận dụng u thế về lao động rẻ và có hàm lợng chất xám cao để đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hóa Việt nam sang các nớc trong khu vực.
-Sử dụng vốn và kỹ thuật cao của các nớc trong khu vực để khai thác khoáng
sản và xây dựng kết cấu hạ tầng.
-Mở rộng thị trờng.Thị trờng là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp. Nhất là
các doanh nghiệp Việt nam, khi mà thị trờng trong nớc thì nhỏ bé lại đang bị mất
dần vào tay các đối thủ cạnh tranh lớn trên thế giới. Việc Việt nam gia nhập
ASEAN sẽ tạo điều kiện cho chúng ta vẫn có thể nhập nguyên liệu của các nớc
ASEAN khác để sản xuất mà sản phẩm đó vẫn đợc hởng quy chế.
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GDP) của Mỹ.Việc tham gia khu vực mậu
dịch tự do tạo diều kiện thuận lợi hơn cho xuất khẩu hàng khóa sang các nớc
ASEAN, vì các hàng rào bảo hộ của các nớc đó cũng đợc hởng cắt giảm tơng ứng
khi Việt nam cắt giảm bảo hộ của mình. Một thị trờng rộng lớn
nằm kề bên đòi hỏi về chất lợng không phải quá cao, với các u đãi buôn bán sẽ đ-
ợc mở ra cho doanh nghiệp Việt nam .
Có đợc thị trờng tiêu thụ mới là một yếu tố giúp huy động tiềm năng lao
động và tài nguyên dồi dào của Việt nam vào phát triển xuất khẩu.
Trong mấy năm vừa qua, kim ngạch buôn bán của Việt nam với các nớc
ASEAN tăng với tốc độ 27% hàng năm. Doanh số bán với ASEAN chiếm gần 1/3
tổng kim ngạch ngoại thơng của Việt nam
- Kinh nghiệm quản lý:
Đất nớc ta đã và đang đào tạo và bồi dỡng những nhà quản lý doanh nghiệp
trẻ, họ đã góp một phần không nhỏ vào thành công của các doanh nghiệp nói riêng
và của nền kinh tế nói chung.
- Bên cạnh những cơ hội trên Việt nam còn có môi trờng chính trị ổn định,
quốc phòng an ninh đảm bảo, môi trờng đầu t kinh tế an toàn.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Không phải ngẫu nhiên mà Việt nam đợc coi là một trong những quốc gia có
đời sống chính trị, xã hội ổn định nhất khu vực mà do Đảng ta đã và đang kiên trì
đi theo đờng lối Xã hội chủ nghĩa mà chủ tịch Hồ Chí Minh đã chọn. Nhng chúng
ta không nên mất cảnh giác, đề phòng những sự kiện gây mất trật tự, kinh tế chính
trị nh ở Tây Nguyên, đồng băng sông Cửu Long đầu năm 2001 đã nhắc nhở chúng
ta về một bài học. Không bao giờ đợc lơ là mât cảnh giác và những bài học đó
càng quý giá khi chúng ta nhình thấy một New York tang thơng, một Afghanistan
tuyệt vọng về bom đạn và đói rét. Tiếp đó là các vụ đánh bom khủng bố bom ở
quần đảo Baly ở Indonêxia và các cuộc khủng bố ở Philipin càng nâng cao vị thế
của Việt nam giành danh hiệu địa điểm đầu t an toàn nhất khu vực Châu á -Thái
Bình Dơng. Đây là cơ hội thu hút đầu t nớc ngoài của Việt nam mà không phải
quốc gia nào cũng có đợc.
3.Thách thức của các doanh nghiệp Việt nam trong quá trình hội nhập.
Ngày nay, hoạt động kinh tế quốc tế sẽ tạo ra rất nhiều các cơ hội cho các
doanh nghiệp Việt nam, xong bên cạnh đó các doanh nghiệp của chúng ta cũng bị
đặt trớc những khó khăn và thách thức.
3.1 Những thách thức của các doanh nghiệp Việt nam khi hội nhập AFTAvà
WTO.
Khi mà các doanh nghiệp Việt nam hội nhập AFTA thì các doanh nghiệp sản
xuất và buôn bán sẽ phả chịu hai loại tác động ngợc chiều. Việc xoá bỏ hàng
rào bảo hộ mậu dịch đối với các doanh nghiệp Việt nam có thể dễ dàng phát hiện
về mặt định tính nhng khó có thể tính toán chính xác về mặt định lợng. Việc tham
gia buôn bán tự do có thể buộc các doanh nghiệp phải cải tổ toàn diện để đối đầu
trực tiếp với sức ép cạnh tranh từ các nớc trong AFTA. Cạnh tranh có thể thúc đẩy
sản xuất phát triển nhng có thể làm phá sản các doanh nghiệp, thậm chí là sự phá
sản của hàng loạt các ngành. Việc xoá bỏ bảo hộ mậu dịch sẽ làm thay đổi cơ cấu
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
kinh tế . Quá trình cạnh tranh kinh tế diễn ra gay gắt trong giai đoạn đầu tạo
thành đặc trng cơ bản của quá trình hội nhập.
Những khó khăn khi doanh nghiệp Việt Nam gia nhập WTO doanh nghiêp Việt
Nam tham gia WTO sẽ có tác động trực tiếp tới giá cả hàng hoá do việc cắt giảm
thuế quan. Hiện tại hàng hoá Việt Nam rất khó xâm nhập vào thị trờng các nớc
WTO ngoài lý do về mẫu mã, sự đa dạng thì sự phân biệt đối xử đang là một trở
ngai lớn.
Khi gia nhập WTO các hàng rào thuế quan và phi thuế quan từng bớc đợc xóa
bỏ, các doanh nghiệp Việt Nam, hàng hoá Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt với
các doanh nghiệp và hàng hoá các nớc khác trên cả thị trờng trong nớc và quốc tế .
Với công nghệ lạc hậu nếu không có chiến lợc phát triển đúng, phát huy đợc lợi
thế so sánh của mình, nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm của mình thì sẽ
không đứng vững trớc sức ép cạnh tranh với các nớc phát triển. Gia nhập WTO và
AFTA cần phải từng bớc cắt giảm thuế quan sẽ có ảnh hởng đến nguồn thu ngân
sách
3.2 Sức cạnh tranh của hàng hóa Việt nam.
Hàng hóa của Việt nam còn nhiều bất lợi khi hội nhập kinh tế quốc tế nh sức
cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ còn yếu, hàng hóa cha đa dạng, phong phú, kỹ
thuật công nghệ sản xuất còn thủ công, lạc hậu
Mặc dù có những lợi thế so sánh nhất định nhng hàng hóa của các doanh
nghiệp của Việt nam sản xuất ra chất lợng còn thấp, chi phí lại cao, cha đa dạng về
kiểu dáng nên không có chỗ đứng trên thị trờng thế giới. Hàng hóa xuất khẩu của
các doanh nghiệp của Việt nam chủ yếu là nguyên liệu thô (Dầu thô, một số hàng
nông sản) nên giá bán rẻ, sức cạnh tranh yếu và hiệu quả kinh tế trong hoạt động
xuất khẩu không hiệu quả (Hàng xuất khẩu thô chiếm 60%).
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Chất lợng các hoạt động dịch vụ của Việt nam cha cao, một số dịch vụ cao
hơn so với các nớc khác trong khu vực và trên thế giới nh giá điện cao hơn 25%,
giá cớc điện thoại còn cao hơn 136%, giá nớc sạch cao hơn 7% Do đó làm cho
môi trờng đầu t kém hấp dẫn với các nhà đầu t nớc ngoài, khó khăn cho các doanh
nghiệp Việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3.3. Quy mô sản xuất của các doanh nghiệp Việt nam:
chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít, tiếp cận thị trờng nớc ngoài là một
trong những khó khăn lớn nhất. Trên con đờng hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện tại
đầu thế kỷ XXI Việt nam vẫn còn là nớc nông nghiệp lạc hậu và nghèo trong khu
vực. Mọi chỉ tiêu kinh tế đều thấp hơn nhiều so với các nớc trong khu vực:
GDP tính theo đầu ngời thấp hơn Singapo 84 lần, Brunây 56,5 lần, Malayxia
15 lần, Thái Lan 10 lần. Kim ngạch xuất khẩu tính theo đầu ngời Việt nam là 150
USD trong khi đó của Sinhgapo là 4.167 USD của Malayxia là 370 USD, Thái Lan
là 943 USD. Thị trờng của nhiều loại hàng hóa vẫn là thị trờng địa phơng, cha có
thị trờng thống nhất trong cả nớc chứ cha nói đến thị trờng ngoài nớc khu vực và
thế giới. Do vậy, nhiều loại hàng hóa của Việt nam hiện nay cha có chỗ đứng trên
thị trờng ngoài nớc.
3.4 Việt nam đang trong quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trờng.
Do nền kinh tế Việt nam đang trong thời kỳ chuyển đổi nên các yếu tố của
nền kinh tế thị trờng còn cha tạo lập đồng bộ, hệ thống chính sách thơng mại còn
thiếu, cha phù hợp với luật pháp quốc tế. Thị trờng lao động, thị trờng vốn mới
hình thành sơ khai, thị trờng chứng khoáng mới bắt đầu hình thành Đã hạn chế
việc huy động vốn cho phát triển nền kinh tế .
lãi suất và tỷ giá hối đoái cha hoàn toàn đợc hình thành theo cơ chế thị trờng
đúng nghĩa. hệ thống luật pháp, một công cụ quan trọng để quản lý trong nền kinh
tế thị trờng còn thiếu, cha đồng bộ, chồng chéo nên cha tạo đợc môi trờng pháp lý
bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế .
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Các chính sách tài chính tiền tệ, chính sách xuất nhập khậu cũng ở tình trạng
trên. Hơn nữa, nhiều chính sách thơng mại còn cha phù hợp với thông lệ quốc tế
và những quy định của tổ chức thơng mại thế giới đã gây khó khăn cho việc phát
triển các hoạt động thơng mại quốc tế nhất là hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp Việt nam sang thị trờng các nớc khu vực và trên thế giới.
3.5 Trong qúa trình hội nhập kinh tế quốc tế mà không bị mất độc lập tự chủ về
chính trị, vẫn giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc.
Đó không phải là vấn đề riêng của Việt nam khi đứng trớc xu thế toàn cầu hóa,
khi đa ra những quyết định hội nhập kinh tế bởi vì việc hội nhập kinh tế quốc tế
đồng nghĩa với việc cam kết, hiệp định mà từ đó mối liên hệ giữa các quốc gia
ngày càng sâu sắc và chặt chẽ. Trong khi đó các nớc t bản đặc biệt là Mỹ vẫn
không ngừng tìm cách can thiệp vào nội bộ của các quốc gia có độc lập chủ
quyền, đặc biệt là các nớc đang phát triển hoặc kém phát triển. Quá trình đàm
phán hiệp định thơng mại Việt Mỹ là một ví dụ. Mỹ đa ra một cái gọi là Đạo luật
nhân quyền việt nam buộc Việt nam ký kết kèm theo hiệp định, khi rõ ràng hiệp
định mang lại lợi ích cho cả hai quốc gia và Mỹ cũng thừa hiểu rằng Việt nam
không bao giờ đồng ý với cái đạo luật đó. Bên cạnh đó, quan hệ kinh tế sâu sắc sẽ
tác động không nh đến giao lu văn hóa, du lịch giữa các quốc gia, các khu vực.
Thực tế một xu thế toàn cầu hóa về văn hóa đang diễn ra. Văn hóa ở đây bao gồm
mọi mặt hoạt động, t tởng văn hóa ở đây bao gồm mọi mặt hoạt động, t tởng văn
hóa ở đây bao gồm mọi mặt hoạt động, t tởng trong đời sống xã hội. Cùng với sự
xuất hiện ngày càng tăng các sản phẩm hàng hóa nớc ngoài, sự có mặt các nhà đầu
t nớc ngoài là sự xuất hiện những quan niệm, trào lu hoàn toàn mới. Một bản sắc
văn hóa Việt nam hiện có giữ vững trớc các hàng ngoại nhập?
Phần III.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
giải pháp nâng cao hiệu quả chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế của các doanh nghiệp Việt nam.
I. Quan điểm chủ động hội nhập
Quan điểm hội nhập kinh tế quốc tế trớc hết phải dựa trên nền tảng t tởng Hồ
Chí Minh, tiềm lực và hoàn cảnh của nớc ta cũng nh bối cảnh quốc tế đầy biến
động.
1. Phát huy tối đa nguồn nội lực :
Là quan điểm trong tiến trình chủ động hội nhập quốc tế, là định hớng chung
cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Có nh vậy nền kinh tế mới phát triển một
cách lành mạnh, vững chắc.
Tất nhiên ngoại lực cũng là một yếu tố cần thiết, đặc biệt với tình hình nớc ta
hiện nay vẫn rất cần có những nhân tố tác động từ nguồn lực bên ngoài.
Đại hội Đảng lần thứ IV cũng đã xác định: Nội lực là quyết định, ngoại lực là
quan trọng, gắn kết với nhau thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nớc.
2. Hội nhập dựa trên nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ.
Quan điểm này có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng, khi mà tốc độ phát triển
của thế giới biến chuyển không ngừng. Việc nắm chắc quan điểm này và đi sát với
quan điểm lại càng khó khăn, trong nghị quyết đại hội Đảng IV khẳng định: Gắn
chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế .
3. Phát huy mọi quyền lực trong chủ động hội nhập mà trung tâm là nguồn
nhân lực.
Nớc ta có nguồn nhân lực dồi dào, giá lao động rẻ, cùng với tính cần cù
thông minh là điểm thu hút đầu t, cũng là thế mạnh để đẩy mạnh xuất khẩu lao
đông. Chính vì vậy. Chúng ta phải đầu t lớn vào đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét