Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Khi quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn bị tách rời nh vậy (do vốn đ-
ợc chuyển giao trong quá trình cho vay) thì mối quan tâm lớn nhất trong quan
hệ tín dụng là vốn vay có quay trở lại ngời cho vay sau khi thời hạn tín dụng
đã hết hay không ? Chính vì vậy mà quan hệ tín dụng chỉ có thể hình thành
trên cơ sở lòng tin hay sự tín nhiệm của ngời cho vay về khả năng hoàn tả nợ
đúng hạn. Sự tin tởng này đợc tạo bởi các yếu tố nh : t cách ngời đi vay, tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh cho khoản vay, tính hiệu quả có
khả năng mang lại trong tơng lai của dự án xin vay.
3 . Sự cần thiết khách quan của quan hệ tín dụng.
Để thấy rõ sự cần thiết khách quan của quan hệ tín dụng, trong phần tiếp
theo chúng ta tìm hiểu xem tại sao nền kinh tế lại có nhu cầu vay vốn và tìm ở
đâu nguồn vốn nhàn rỗi để đáp ứng cho nhu cầu đó.
3.1 . Nhu cầu về vốn vay của nền kinh tế.
Nhu cầu về vốn vay xuất hiện trớc tiên trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Do đặc điểm vốn tự có thờng không đủ nên doanh nghiệp thờng phải
vay thêm vốn để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với các hộ gia đình, những nhu cầu chi tiêu lớn vợt quá khả năng thu
nhập hiện tại (ví dụ mua nhà, xe hơi) hoặc những chi tiêu bất thờng cũng làm
nảy sinh nhu cầu vay mợn.
Nhà nớc và các chính quyền địa phơng nhiều khi cũng có những khoản
tiền lớn để đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nh đờng sá, trờng học, bệnh viện . . .
hoặc để khắc phục thiên tai, bù đắp bội chi ngân sách cũng phải vay mợn.
3.2 . Nguồn vốn cho vay.
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
a) Từ nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi xuất hiện trong quá trình tái sản
xuất.
Trong quá trình tái sản xuất, có những doanh nghiệp thừa vốn một cách
tơng đối :
Do đặc điểm của quá trình chu chuyển vốn cố định, giá trị TSCĐ thờng
không đợc chuyển hết và chi phí sản xuất trong một chu kỳ sản xuất kinh
doanh mà đợc khấu hao dần dần. Quá trình khấu hao tạo nên một số tiền tạm
thời nhàn rỗi trong quỹ khấu hao.
Do quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn lu động có những khi doanh
nghiệp đã bán đợc hàng, thu đợc tiền những cha phải dự trữ nguyên vật liệu
hay cha phải trả lơng cho cán bộ công nhân viên do đó có một lợng vốn tạm
thời nhàn rỗi trong quỹ tiền mặt hoặc quỹ lơng của doanh nghiệp.
Cuối cùng là lợi nhuận đợc tích luỹ lại trong quỹ tích luỹ của doanh
nghiệp để mở rộng sản xuất kinh doanh nhng cha dùng đến.
b) Từ nguồn tiền nhàn rỗi thu đợc dới dạng tiền gửi tiết kiệm của mọi
tầng lớp trong xã hội.
Nguồn tiền nhàn rỗi này hình thành từ khoản tiết kiệm đợc trích ra từ thu
nhập của ngời dân và đợc xem là bộ phận quan trọng nhất trong vốn tín dụng
của một quốc gia.
Trong hai nguồn vốn cung trên thì nguồn vốn từ sản xuất kinh doanh th-
ờng tạo ra cung vốn ngắn hạn. Còn vốn từ tiết kiệm tạo ra cung vốn dài hạn
cho nền kinh tế.
4 . Chức năng và vai trò của tín dụng.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
4.1. Chức năng
Tín dụng có ba chức năng cơ bản sau:
a) Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả.
Tín dụng đợc xem nh chiếc cầu nối giữa các nguồn cung và cầu về vốn
tiền tệ trong nền kinh tế.
Thông qua chức năng này tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các
nguồn vốn tạm thời thừa từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế để bổ sung kịp
thời cho những doanh nghiệp, Nhà nớc hay cá nhân đang gặp thiếu hụt về vốn.
ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội.
ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu về vốn
phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của các doanh nghiệp, các cá
nhân và cả của ngân sách quốc gia.
Trong nền kinh tế, phân phối lại vốn tiền tệ dới hình thức tín dụng đợc
thực hiện bằng hai cách: phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp. Phân phối
trực tiếp là là phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời nhàn rỗi, cha sử dụng
sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Còn phân phối gián tiếp là việc phân phối vốn đợc thực hiện thông qua các tổ
chức tài chính trung gian.
b) Chức năng tiết kiệm tiền mặt.
Qua hình thức tín dụng, những khoản vốn đang tạm thời nhàn rỗi sẽ đợc
đa vào chu chuyển, nghĩa là tín dụng đã làm tăng nhịp độ quay của đồng tiền,
giảm lợng tiền cần thiết cho lu thông.
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Mặt khác, hệ thống ngân hàng phát triển đã thúc đẩy việc mở rộng thanh
toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều
này làm giảm khối lợng giấy bạc trong lu thông cũng nh các chi phí lu thông
giấy bạc ngân hàng nh chi phí in giấy bạc, chi phí bảo quản tiền, chi phí vận
chuyển . . .
c) Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Thông qua quá trình tập trung và phân phối vốn, tín dụng góp phần phản
ánh mức độ phát triển của nền kinh tế về các mặt nh : khối lợng tiền tệ nhàn
rỗi trong xã hội, nhu cầu vốn trong từng thời kỳ từ đó giúp ta có cái nhìn
tổng quát về những quan hệ cân đối trong nền kinh tế, ví dụ quan hệ giữa tiết
kiêm và tiêu dùng.
Qua việc cho vay của ngân hàng, ngân hàng luôn thực hiện quá trình
kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm phát hiện kịp thời những
vi phạm chế độ quản lý kinh tế của Nhà nớc.
Ngoài ra, qua việc thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo điều kiện để
kiểm soát bằng tiền đối với các đơn vị kinh tế, ngân hàng sẽ có cái nhìn tổng
quát về cấu trúc tài chính của các đơn vị.
4.2 . Vai trò.
Tín dụng thể hiện vai trò tích cực của nó trong đời sống kinh tế xã hội.
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển. Trớc hết,
tín dụng góp phần thúc đẩy việc tập trung và tích tụ vốn. Hai là, tín dụng góp
phần điều phối lại vốn trong phạm vi xã hội. Ba là, giải quyết mâu thuẫn giữa
việc tự do di chuyển vốn giữa các ngành với việc vốn sản xuất gắn chặt với
hình thái tự nhiên đã định sẵn cho nó và giữa quy mô đầu t với tính giới hạn
của vốn cá nhân.
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
5 . Các loại tín dụng.
5.1 .Tín dụng nặng lãi.
Tín dụng nặng lãi là hình thức tín dụng tiêu dùng mà lãi suất rất cao, có
thể lên tới 50%, 100% . . . và thông thờng không có giới hạn lãi suất cho loại
tín dụng này. Hình thức này ra đời trong nền sản xuất thấp kém, những ngời
gặp khó khăn thờng đi vay để giải quyết nhu cầu trớc mắt của cuộc sống nh
mua lơng thực, thuốc men,đóng thuế . . .
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng nặng lãi tuy bị đẩy lùi
những không hề bị thủ tiêu. Nó vẫn tồn tại ở hàng thứ yếu và hoạt động trong
lĩnh vực mà ngời đi vay không vì mục đích sản xuất.
5.2 . Tín dụng thơng mại.
Tín dụng thơng mại là quan hệ tín dụng giữa những ngời sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ trên cơ sở mua bán chịu hàng hoá với nhau thông qua
thơng phiếu thơng mại.
Sự tồn tại tín dụng thơng mại là yêu cầu khách quan của nền kinh tế hàng
hoá phát triển. Sự tách biệt giữa thời gian tiêu thụ và thời gian sản xuất thờng
xảy ra trong nền kinh tế làm cho có doanh nghiệp có hàng muốn bán những
cha cần tiền ngay trong khi có doanh nghiệp cần hàng những cha tiêu thụ đợc
sản phẩm của mình để có tiền mua. Quan hệ mua bán chịu giải quyết đợc mâu
thuẫn này và thoả mãn nhu cầu về cả hai phía.
Tín dụng thơng mại có u thế là tiết kiệm đợc tiền mặt và chi phí lu thông
tiền mặt nhng cũng có những hạn chế xuất phát từ bản chất tín dụng trực tiếp
bằng hàng hoá :
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Thứ nhất là hạn chế về quy mô tín dụng : quy mô tín dụng phụ thuộc
vào lợng hàng hoá bán chịu, lợng hàng hoá này lại phụ thuộc vào quy mô sản
xuất của doanh nghiệp, hơn nữa doanh nghiệp chỉ có thể bán chịu trong phạm
vi số vốn nhàn rỗi, do đó khi nhu cầu mua chịu cao hơn lợng hàng hoá có thể
bán chịu thì tín dụng thơng mại không thể thực hiện đợc.
- Thứ hai là hạn chế về thời hạn cho vay : tín dụng thơng mại chỉ có thể
thực hiện đợc khi thời hạn mà ngời cho vay muốn cung cấp và thời hạn mà ng-
ời đi vay có nhu cầu phù hợp nhau.
- Thứ ba là hạn chế về phơng thức hoạt động : chiều vận động của thơng
phiếu do chiều vận động của giá trị sử dụng của hàng hoá quyết định vì vậy nó
ấp ủ mầm mống khủng hoảng kinh tế sản xuất thừa do tạo ra cầu giả tạo (do
ngời tiêu dùng có xu hớng mua nhiều hơn để tích luỹ).
- Thứ t là nó loại bỏ khả năng kiểm soát : qua tín dụng thơng mại ngời ta
có thể rửa tiền.
5.3 . Tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng giữa một bên là các ngân hàng
với một bên là các chủ thể khác của nền kinh tế. Đây là hình thức hiện đại và
có nhiều u điểm nh về đối tợng cho vay, phạm vi cho vay, khả năng cho vay
lớn do đó nó có vai trò hết sức quan trọng.
Giữa tín dụng ngân hàng và tín dụng thơng mại có mối quan hệ chặt chẽ,
bổ sung hỗ trợ cho nhau. Hoạt động tín dụng thơng mại sẽ tạo cơ sở cung cấp
tín dụng ngân hàng, thể hiện ở việc cấp tín dụng ngân hàng trên cơ sở thơng
phiếu của tín dụng thơng mại. Ngợc lại, hoạt động tín dụng ngân hàng góp
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
phần khắc phục các mặt hạn chế của tín dụng thơng mại, tạo điều kiện để tín
dụng thơng mại phát triển.
5.4 . Tín dụng Nhà nớc.
Tín dụng Nhà nớc là hình thức tín dụng giữa Nhà nớc với các thành phần
khác trong nền kinh tế hay giữa các Nhà nớc với nhau.
Mục đích tín dụng Nhà nớc là bù đắp thâm hụt ngân sách, phân phối lại
vốn, đầu t phát triển cơ sở hạ tầng, các lĩnh vực trọng điểm và các vùng kinh tế
còn yếu kém, đồng thời là công cụ tài chính để Nhà nớc điều tiết vĩ mô, mở
rộng kinh tế đối ngoại.
5.5 .Tín dụng thuê mua.
Là quan hệ tín dụng giữa các công ty tài chính với ngời sản xuất kinh
doanh hàng hoá dới hình thức cho thuê tài sản cố định nh máy móc, thiết bị,
văn phòng . . .
Đặc điểm của tín dụng thuê mua là ban đầu là cho thuê, sau chuyển giao
quyền sở hữu.
II Ngân hàng thơng mại và vai trò của tín dụng
Ngân hàng thơng mại.
1 . Ngân hàng thơng mại.
1.1 . Khái niệm.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín
dụng, hoạt động thờng xuyên và chủ yếu của nó là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu t cho nền
kinh tế.
Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thơng mại bao gồm:
+ Nghiệp vụ huy động vốn (nghiệp vụ nợ).
+ Nghiệp vụ sử dụng vốn (nghiệp vụ có).
+ Nghiệp vụ trung gian.
1.2 . Chức năng.
Ngân hàng thơng mại có các chức năng cơ bản sau:
Ngân hàng thơng mại là thủ quỹ của doanh nghiệp làm chức năng thu hộ
và thanh toán hộ doanh nghiệp. Ngân hàng thơng mại là nơi đáp ứng nhu cầu
vốn của doanh nghiệp.
Ngân hàng thơng mại là trung gian tín dụng: nó đứng giữa ngời đi vay và
cho vay. Ngân hàng thơng mại nhận tiền gửi của khách hàng rồi cho cho vay,
đầu t cho nền kinh tế.
Ngân hàng thơng mại cũng là trung gian tài chính : cung cấp các dịch vụ
tài chính ở những mức độ khác nhau nh thanh toán, t vấn đầu t, bảo quản hộ
tài sản có giá, thực hiện các nghiệp vụ uỷ thác.
1.3 . Các nghiệp vụ của Ngân hàng thơng mại.
a) Nghiệp vụ huy động vốn (Nghiệp vụ nợ)
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Các NHTM muốn hoạt động kinh doanh cần phải có một lợng vốn nhất
định. Trong khi vốn tự có của ngân hàng thì lại rất hạn chế, do đó các ngân
hàng phải tiến hành huy động vốn từ đó hình thành nguồn vốn và đồng thời
hình thành nghĩa vụ tài chính (Tài sản nợ).
Vốn kinh doanh của các Ngân hàng thơng mại có thể đợc hình thành từ
các nguồn sau:
- Tiền gửi không kỳ hạn: loại này không phải trả lãi, nhng khách hàng có
thể tiêu dùng bất kỳ lúc nào. Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn, và là
đối tợng kinh doanh chính của ngân hàng. Tuy vậy tính chất vận động rất phức
tạp, dễ rủi ro mất khả năng thanh toán.
- Tiền tiết kiệm: chiếm tỷ trọng nhỏ, nhng tính chất vận động ổn định
- Đi vay: các ngân hàng có thể vay lẫn nhau hoặc vay của ngân hàng Nhà
nớc (vay tái chiết khấu).
- Phát hành tín phiếu và kỳ phiếu.
- Vốn tự có: đây là lợng vốn thuộc sở hữu của ngân hàng.
- Tài sản nợ khác (nguồn vốn khác): loại này lúc có lúc không, ngân hàng
này có ngân hàng khác có thể không có.
Bằng hoạt động huy động vốn, ngân hàng đã nắm trong tay phần lớn của
cải xã hội về mặt giá trị
b) Nghiệp vụ sử dụng vốn.
- Nghiệp vụ kho quỹ: đây là hoạt động nhằm đảm bảo khả năng chi trả
thờng xuyên cho khách hàng. Để đảm bảo chi trả cho khách hàng khi có một
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
luồng tiền rút ra ngân hàng phải thực hiện dự trữ bao gồm dự trữ bắt buộc (gửi
tại ngân hàng trung ơng), và dự trữ vợt quá (tồn quỹ nghiệp vụ ngân hàng).
- Nghiệp vụ cho vay: là hoạt động cơ bản và chủ yếu của bất kỳ NHTM
nào. Đại bộ phận số tiền đi vay hay huy động đợc là để cho vay nền kinh tế.
Khoản mục này có tích luỹ kém nhất, độ rủi ro vỡ nợ cao, do đó ngân hàng thu
đợc lợi tức cao nhất nhờ các khoản cho vay, chiếm 2/3 thu nhập của các
NHTM.
- Đầu t: các ngân hàng có thể đầu t vào các dự án, đầu t vào chứng khoán.
- Tài sản có khác: đây là hoạt động sử dụng vốn mang tính chất không th-
ờng xuyên nh tài trợ, quảng cáo, các vốn hiện vật nh các toà nhà ngân hàng,
các trang thiết bị. . .
c) Nghiệp vụ trung gian.
Ngoài các hoạt động nhận tiền gửi và cho vay, Ngân hàng thơng mại còn
đứng giữa các khách hàng thực hiện các dịch vụ hoặc thực hiện lệnh của
các khách hàng:
- Chuyển tiền: theo lệnh của khách hàng chuyển tiền cho ngời thứ ba ở
một địa phơng nào đó.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: qua các hình thức nh uỷ nhiệm chi, uỷ
nhiệm thu, th tín dụng L/C, séc. . .
- Cung cấp các dịch vụ tài chính: mua bán hộ tài sản, quản lý danh mục
đầu t. . .
2 . Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét