Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Một số giải pháp đạt được các mục tiêu cho thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp nông thôn

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
(3) Làng chuyên các ngành nghề truyền thống, thí dụ nh làng gốm sứ, làng
dệt, làng thêu ren, làng sơn mài, làng nghề chạm khắc bạc và gỗ, làng luyện đúc
kim loại.
(4) Làng nghề mới hình thành (ven đô thị, ven các trục đờng giao thông) thí
dụ nh các làng vận tải, làng xây dựng, làng may mặc, làng làm đồ da dụng cao
cấp, làng vật liệu xây dựng, làng chế biến và cung cấp thực phẩm cho các thành
phố.
(5) Các cơ sở và doanh nghiệp phi nông nghiệp (trang trại, xí nghiệp phi
nông nghiệp ở các thị trấn, thị tứ) thờng là quy mô nhỏ, thí dụ nh các trạm giấy,
trạm sửa chữa cơ khí, ngân hàng huyện, chi nhánh điện, hạt giao thông, bu điện,
trờng học, y tế
(6) Các xí nghiệp công thơng nghiệp dịch vụ của tỉnh (thờng là quy mô nhỏ).
(7) Các xí nghiệp công thơng nghiệp dịch vụ của trung ơng đặt tại địa bàn
tỉnh và các thành phố (quy mô lớn).
Trong cơ cấu kinh tế hiện tại ở Việt Nam, có một thực thể bao gồm các hoạt
động phi nông nghiệp ở nông thôn với phạm vi trải rộng từ các dạng hình tổ chức
hoạt động kinh tế từ (2) đến (5) đợc quy ớc là các dạng hoạt động công nghiệp
nông thôn.
1.2. Vai trò của công nghiệp nông thôn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và thực hiện công nghiệp hoá.
- Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công nghiệp với các trình độ
khác nhau, phân bổ ở nông thôn, gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội ở nông
thôn, bao gồm nhiều ngành nghề, đan xen chặt chẽ với kinh tế nông thôn, nhất là
sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp nông thôn không phải là toàn bộ các hoạt
động phi nông nghiệp hoặc bó hẹp trong các hoạt động tiểu thủ công nghiệp ở
nông thôn mà bao gồm bộ phận sản xuất công nghiệp và các dịch vụ có tính chất
công nghiệp ở nông thôn của thợ thủ công chuyên nghiệp và không chuyên
nghiệp; các doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xã và
các tổ hợp, tổ sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp; các xí nghiệp công nghiệp
quốc doanh chế biến lơng thực thực phẩm hoặc các xí nghiệp công nghiệp khác,
quy mô vừa và nhỏ mà hoạt động của nó trực tiếp gắn với kinh tế địa phơng (nông
thôn).
- Công nghiệp nông thôn có vai trò ngày càng to lớn, hiện đang thu hút 60%
tổng số lao động và tạo ra khoảng 40% giá trị tổng sản lợng của tiểu thủ công
nghiệp trong cả nớc. Công nghiệp nông thôn thúc đẩy sự hình thành hoàn thiện và
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
mở rộng thị trờng, góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật, mở rộng quy mô của quá
trình sản xuất và tái sản xuất kinh tế nông thôn. Công nghiệp nông thôn gắn chặt
với sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn, nó có tác động đến sản xuất nông
nghiệp ở cả đầu vào lẫn đầu ra trong sản xuất nông nghiệp.
+ Tác động ở đầu vào: tại vị trí đầu vào, công nghiệp nông thôn cung cấp cho
sản xuất nông nghiệp điện để mở rộng hoạt động hệ thống tới tiêu, mở rộng diện
tích canh tác thúc đẩy áp dụng các loại máy động lực phục vụ công tác chế biến
nông sản phân hoá học là yếu tố đầu vào quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp,
nhất là đối với các loại giống lúa mới, các loại máy nông nghiệp phục vụ công tác
làm đất, chăm sóc cây trồng, bơm nớc, chống úng.
+ Tác động ở đầu ra: Công nghiệp nông thôn cung cấp máy và công cụ phục
vụ thu hoạch phơi sấy, bảo quản, sơ chế, chế biến và vận chuyển nông sản trớc khi
tới tay ngời tiêu dùng. Công nghệ sau thu hoạch bao gồm nhiều công đoạn từ thu
hoạch phân loại, chế biến, bảo quản nông sản phẩm.
* Những thách thức đối với nông nghiệp Việt Nam trong quá trình phát triển.
- Hiện nay khu vực nông thôn vẫn đang ở trong tình trạng xuất phát thấp khi
chuyển sang giai đoạn mới: GDP từ nông nghiệp chỉ chiếm 30% tổng sản phẩm
quốc nội, thu nhập bình quân một lao động/tháng chỉ khoảng 100.000đ thấp hơn
rất nhiều so với thành thị. Thêm vào đó tình trạng phân hoá lớn giữa khu vực thuần
nông và phi thuần nông.
- Khu vực nông thôn tỷ lệ ngời nghèo còn quá lớn: thành thị số hộ nghèo đói
khoảng 2,4%, còn nông thôn 35 - 40%, đặc biệt vùng cao, vùng xa.
- Sự phát triển không đồng đều giữa các khu vực nông thôn: Đồng bằng sông
Cửu Long, miền đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng là ba khu vực tơng đối phát
triển, còn lại là khu vực chậm phát triển.
- Sự bùng nổ ngành nghề ở nông thôn với vấn đề môi trờng sinh thái.
- Vấn đề tỷ lệ thất nghiệp cao ở nông thôn trên 15%.
Từ việc phân tích những thách thức này để xác định đợc những đòi hỏi của
thị trờng, đi tìm khu vực thuận lợi để sản xuất các mặt hàng, sau đó mới triển khai
phát triển các công nghiệp nông thôn.
* Những điều kiện tiền đề cho công nghiệp hoá nông thôn.
- Quá trình phân công lao động trong nông thôn phải thực sự chuyển đổi
mạnh mẽ theo hớng giỏi nghề nào làm nghề đó, không nên quá phụ thuộc vào
nghề nghiệp thuần nông. Sau cải cách ruộng đất, việc chia đều ruộng đất cho mọi
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
ngời dân, sẽ diễn ra quá trình tập trung ruộng đất vào trong tay một số trung nông
làm ăn giỏi phát triển thành nhà quản lý trang trại, còn bộ phận nông dân vốn có
ruộng đất nhng không có khả năng canh tác buộc phải chuyển nhợng ruộng đất để
sẵn sàng chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp. Muốn vậy cần có thể chế cho
tồn tại thị trờng, trao đổi, chuyển nhợng ruộng đất và thị trờng lao động ở nông
thôn.
- Năng suất lao động trong nông nghiệp phải đủ cao để nuôi sống số ngời
không có việc làm nông nghiệp, nhng cha tìm đợc việc làm phi nông nghiệp mà
vẫn không phải quay về làm nghề nông. Điều kiện này giúp duy trì một đội ngũ
những ngời lao động nông nghiệp bị bứt ra khỏi hoạt động nông nghiệp làm tăng
sức ép tạo ra các việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn.
- Phải có các trung tâm ngành nghề mới (phi nông nghiệp), thơng mại dịch
vụ đợc mở ra với thu nhập cao hơn sản xuất nông nghiệp để thu hút lao động nông
nghiệp.
- Văn hoá, tâm lý, tập quán của nông dân địa phơng phải phù hợp và thuận
lợi cho việc di chuyển ngành nghề chuyển đổi lao động, yếu tố này cũng hình
thành nên nhu cầu chi phối sự phát triển của các hoạt động nông nghiệp hay phi
nông nghiệp.
2. Công nghiệp nông thôn một số nớc và lãnh thổ trên thế giới.
2.1. Trung Quốc.
Công nghiệp nông thôn Trung Quốc hình thành và phát triển theo phơng
châm ly nông bất ly hơng, nhập xởng bất nhập thành đợc biểu hiện ở sự phát
triển của các xí nghiệp hơng trấn. Xí nghiệp hơng trấn là một hình thức mới của
công nghiệp hoà nông thôn mang màu sắc Trung Quốc đã góp phần đẩy mạnh tốc
độ, công nghiệp hoá đất nớc, làm giảm sự chênh lệch giữa thành thị nông thôn, đời
sống công nhân nông dân.
Xí nghiệp hơng trấn từ sản xuất thủ công và chế biến sản phẩm phụ nông
nghiệp đã phát triển thành 5 ngành: công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp,
công nghiệp kiến trúc, giao thông vận tải và các ngành dịch vụ thơng nghiệp, có
quy mô tơng đối lớn.
- Đặc điểm: - Xí nghiệp có quyền tự chủ kinh doanh.
- Thực hiện chế độ phân phối làm nhiều hởng nhiều.
- Thực hiện chế độ trách nhiệm đối với cán bộ, chế độ hợp
đồng đối với công nhân.
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Quan điểm về kinh tế hàng hoá mạnh.
- Khả năng ứng biến thích nghi với thị trờng.
- Chú trọng sản phẩm mới và ứng dụng công nghệ mới.
- Vấn đề tồn tại: - Xí nghiệp hơng trấn phân bố không đồng đều ở các vùng.
- Lãng phí vốn xây dựng thừa năng lực sản xuất, khó tiêu
thụ sản phẩm.
- Chất lợng sản phẩm xí nghiệp kém, mất uy tín.
- Trang bị kỹ thuật lạc hậu, chắp vá.
- Gây nên tình trạng ô nhiễm môi trờng sinh thái của nông
nghiệp.
- Vai trò: - Lợi nhuận các xí nghiệp hơng trấn hỗ trợ cho công việc
nông nghiệp dới hình thức lấy công bù nông, lấy công
dựng nông.
- Tăng thu nhập cho nông dân, tăng đầu t của nông dân cho
nông nghiệp.
- Thu hút số lợng lao động dôi thừa của nông nghiệp.
2.2. ấn độ.
- ấn Độ phát triển công nghiệp nông thôn trên cơ sở t nhân và hợp tác ở vùng
nông thôn và đã đề cập đến các lợi thế của khu vực công nghiệp nhỏ trong nền
kinh tế nh đảm bảo việc làm tối đa ở quy mô lớn, tạo ra một phơng thức bảo đảm
phân chia hợp lý hơn thu nhập quốc gia và huy động có hiệu quả các nguồn lực,
vốn và tay nghề còn cha đợc sử dụng hết.
- ở ấn Độ, công nghiệp nông thôn đợc hiểu là những xí nghiệp mà nhu cầu
vốn tín dụng không quá 25.000 rupi, bao gồm thủ công nghiệp và các xí nghiệp
nhỏ mà hoạt động của chúng là chế tạo, chế biến và bảo quản và các hoạt động
dịch vụ ở các làng và thị trấn nhỏ.
- Các xí nghiệp này sử dụng các tài nguyên thiên nhiên và tay nghề sẵn có
của địa phơng.
- Các hoạt động công nghiệp nông thôn bao gồm một loạt các ngành chế biến
sản phẩm sơ cấp (lơng thực, thực phẩm, các hoạt động gắn với nông nghiệp và
khai thác mỏ ), các xởng chế tạo cho nông nghiệp và sản xuất hàng tiêu dùng tiêu
thụ ở nông thôn chính với những ngành công nghiệp mà ngời nghèo có thể tham
gia dễ dàng hơn.
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Khuyến khích phát triển ngành thủ công nghiệp độc lập và mỹ nghệ dân
gian mà ấn Độ có truyền thống rất phong phú.
- Thành lập các trung tâm công nghiệp huyện cung cấp mọi sự giúp đỡ cần
thiết cho xí nghiệp nông thôn: tiềm năng khu vực, máy móc thiết bị, tín dụng, đào
tạo
2.3. Đài Loan.
Đài Loan rất chú trọng vào phát triển nông thôn với phơng châm công
nghiệp hỗ trợ nông nghiệp phát triển. Nhà nớc đã ra các chính sách phát triển công
nghiệp để hỗ trợ cho nông nghiệp.
- Bãi bỏ việc dùng lúa đổi lấy phân bón hoá học.
- Hủy bỏ các khoản phụ thu thuế ruộng.
- Giảm nhẹ lãi suất tín dụng nông nghiệp.
- Cải thiện điều kiện giao thông chuyển chở nông sản.
Đài Loan đã biết kết hợp nhuần nhuyễn cả hai quan niệm đặt sự phát triển
của công nghiệp nông thôn trên nền tảng và trong quan hệ khăng khít với công
nghiệp ngay từ đầu của quá trình công nghiệp hoá.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Ch ơng II
Thực trạng tiêu thụ sản phẩm
cho CNNT ở nớc ta
I. Thực trạng ttsp ở thị trờng nớc ngoài.
Theo báo cáo tổng cục hải quan tính đến ngày 20/11/99 tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu của việt nam là 19,945 tr USD nhập siêu 1,4% tổng tiêu ngạch. Trong
đó xuất khẩu 9,903tr USD, nhập khẩu 10,042 tr USD
Biểu 2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam - 1999
STT Mặt hàng XK
Khối lợng
(triệu tấn)
Trị giá
(triệu USD)
1
2
3
4
Gạo
Cà phê
Cao su
Dệt may
4,23
0,3787
0,210
965
477
114,9
1.489
Trên cơ sở tổng hợp và phân tich tình hình dự báo, các chuyên gia bộ thơng
mại báo cáo tổng kim ngạch xuất khẩu 1999 ớc11ty USD, tăng 17,5% so với
1998, vợt 10,5% so với kế hoạch. Trong đó DNVN 8,55 ty USD, chiếm 77,7%,
tăng 15,8%, dn có vốn đầu t nớc ngoài là 2,45 ty USD chiếm 22,3%, tăng 23,6%.
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: gạo, dệt may, cà phê. Tính đến tháng 11/99 4 mặt
hàng công nghiệp đạt giá trị KNXK trên 1ty USD là: dầu thô,dệt may,da giầy, gạo.
Một số mặt hàng tuy KN cha lớn nhng có mức tăng cao: máy động lực, máy công
nghiệp, sữa bột,dầu thực vật. Cơ cấu xuất khẩu chuyển dịch theo hớng tích cực
hơn: tỷ trọng nguyên liệu thô và sơ chế giảm.
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Biểu 3: Tỷ trọng ngành hàng xuất khẩu
STT Ngành Tỷ lệ %
Giá trị
(triệu USD)
1
2
3
4
5
Nông lâm sản
Hải sản
Dệt may+Da giầy
Thủ công mỹ nghệ
Lĩnh vực khác
18,2
8,6
28
1,5
19,4
2000
950
3100
180
2130
1. Ngành cà phê
Theo thống kê của hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam (VICOFA) niên vụ cà
phê 1998-1999 Việt Nam XK 404.206 tấn cà phê nhân, tăng so với 97/98 khoảng
10.000 tấn.
Biểu 4: Danh sách 10 công ty XK cà phê lớn nhất Việt Nam
STT Doanh nghiệp
Khối lợng
(tấn)
Giá trị
(triệu USD)
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
VINA cà phê
Công ty 2/9
Enxim Đắc Lắc
Công ty TM du lịch Hiệp Phớc
Công ty XNK Gia Lai
Công ty Tín Nghĩa
Công ty cà phê Phớc An
Công ty PETEC
Công ty Thắng Lợi
Công ty TM XNK Gia Lai
52.300
51.789
46.184
28.740
26.044
20.268
17.131
13.027
9.880
9.803
72,277
70,509
64,174
40,7
34,2
27,1
24,036
17,853
14,194
13,18

Những cây cà phê đầu tiên đợc trồng trên đất Việt Nam là do các giáo sỹ
truyền giáo đa vào trồng từ năm 1857 ở khu vực các nhà thờ tu viện thiên chúa
giáo thuộc 2 tỉnh Quảng Bình,Quảng Trị. Đến cuối thế kỷ 19 các đồn điền trồng
cà phê đầu tiên là ở các tỉnh miền bắc: Hà Nam,Sơn Tây, Hoà Bình, Tuyên Quang,
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Phú Thọ, Phủ Quỳ. Vào những năm 1920-1925 khi phát hiện ra vùng cao nguyên
Bazan ở miền trung.Ngời ta mới mở ra các đồn điền cà phê ở Tây Nguyên. Nhng
cả một thời gian dài diện tích trồng cà phê cha đợc mở rộng,đến trớc năm 1995
miền bắc có 14000 ha miền nam có 14.420 ha,cả nớc25.420ha
Sau ngày đất nơc thống nhất 1975, ngang cà phê Việt Nam đi vào thơi kì phát
triển,sản lợng sản xuất ra chủ yếu để XK thu ngoại tệ.theo số liệu tổng cục thống
kê và ngành Cà phê thì sản xuất Cà phê của ta mỗi năm một tăng.
Biểu 5: Tình hình sản xuất, XK cà phê qua các năm
Năm
Diện tích
(ha)
Sản lợng
sản suất
Khối lợng XK theo
niên vụ (tấn)
Kim ngạch
(Triệu USD)
1995
1996
1997
1998
1999
175.000
230.000
250.000
320.000
240.000
350.000
360.000
410.530
233.000
246.000
350.000
390.000
360.000
520
420
400
600
540

Sản xuât Cà phê Việt Nam có những điều kiện thuận lợi về khí hậu, đất đai,
tập chung ở Tây Nguyên, Dông Nam Bộ, các tỉnh miền trung và miền núi phía bắc
(Sơn La, Lai châu, Yên Bái, Hà Giang),điều kiện thổ nhỡng khí hậu ở vùng này
thích hợp với loại Cà phê Arabica nên năng xuất khá cao. Tây nguyên với bốn
tỉnh: Đắc Lắc, Lâm Đồng, Gia Lai, Kom Tum là khu vực chủ lực của ngành Cà
phê Việt Nam. Diện tích Cà phê của khu vực này lên tới 180.000 ha chiếm hơn
78% tổng diện tích trồng Cà phê cả nớc trong đó Đắc Lắc với diện tích và sản lợng
Cà phê là lớn nhất, chiếm 60% của cả khu Tây Nguyên. sự mở rộng của chính
sách XNK theo nghị định số 57/1998/ND CP của chính phủ đã tạo nhiều thuận
lợi cho các DN có thể tham gia xuất khẩu Cà phê. Từ 30 DN XK Cà phê vụt tăng
lên 100 DN. Riêng Đắc Lắc từ 16 DN tăng lên 26 DN. Hiẹn nay sản lợng sản xuất
Cà phê của Đắc Lắc chiếm 60% tổng sản lợng Cà phê cả nớc. Theo thống kê của
sở thơng mại Đắc Lắc. Sản lợng Cà phê xuất khẩu niên vụ 98 / 99 (1/10/98
30/9/99) đạt 218.596 tấn, tăng 3,5% so với niên vụ 97/98, kim ngạch khoảng 300
triệu USD, giảm 7,2%. Sản lợng tăng, kim ngạch giảm là do giá giảm, giá XK
bình quân khoảng 1.372 USD/tấn, giảm 10% so với 97/98 đây là lần đầu tiên sau
nhiều năm KNXK Cà phê Đắc Lắc giảm do giá thế giới giảm. tỷ lệ Cà phê R1 của
Đắc Lắc vùa qua đạt thấp, khoảng 18000 tấn, chiếm 8% tổng lợng xuất khẩu thấp
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
hơn tỷ lệ R1 chung của cả nớc 11% làm giảm KNXK. (Chỉ riêng hai loại Cà phê
chất lợng R1,R2 chênh lệch 100 USD/tấn, giữa R2 5% và R2 -8% chênh lệch
40 đến 60 USD/tấn).
Điều đáng mừng là chất lợng Cà phê xuất khẩu của Việt Nam ngày càng có
uy tín trên thị trờng Thế giới:
Biểu 6: Chất lợng xuất khẩu tăng hàng năm(đơn vị:%).
Cấp hạng chất lợng 94/95 95/96 96/97 97/98
Loại I
Loại II A
Loại II B
Tiêu thụ nội bộ
2
15
80
3
6
45
44
5
7
60
27
6
16
72
5
7
Thị trờng XK ngày nay càng đợc mở rộng. Trớc năm 90 khoảng 50% khối l-
ợng cà phê XK của Việt Nam là sang thị trờng Liên Xô và Đông Âu,50% còn lại
là sang thị trờng Singapore thực chất là một thị trờng trung chuyển. Đến năm 1996
XK cà phê Việt Nam đã sang tới 30 quốc gia, chủ yếu là XK trực tiếp. Đặc biệt cà
phê Việt Nam đã đợc XKtrực tiếp sang các thị trờng khó tính nh Đức, Anh,ý.
Đáng lu ý là Mỹ thị trờng nổi tiếng là khó xâm nhập nhng năm 1996 đã tiêu thụ
khoảng 1/3 khối lợng cà phê XK của Việt Nam.Hiên nay Đức đă trở thành nhà
nhập khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam.Trong 11 tháng năm 99 vừa qua tổng l-
ợng xuất khẩu : 362000 tấn kim ngạch khoảng 500 triệu USD
Biểu 7: Thị trờng xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Thị trờng xuất khẩu cà phê của Việt Nam Tỷ lệ %
Đức
Mỹ
Italia
Tây Ban Nha
Anh
Bỉ
16,5
15,5
10,6
8,8
7,7
6,3
Cà phê đặc sản (Gounmet coffee) đợc quảng cáo bằng tên hấp dẫn: Cà phê
trăng rằm (full moon coffee) hay cà phê gã chăn bò thứ thiệt (real Cowboy
coffee) tiêu thụ đang tăng nhanh chóng trên thế giới, các cửa hiệu chuyên bán cà
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
phê đặc sản đang mọc lên nh nấm tại Mỹ,các thành phố lớn ở Châu Âu và Nhật
Bản nhng mức tiêu thụ của Mỹ giảm từ 10kg/ngời/năm nay chỉ ở mức 4kg.
Nguyên nhân của tình trạng này là phần lớn cà phê tiêu thụ ở Mỹ không phải là
loại có phẩm chất cao nhất nên hiện nay Mỹ đang tích cực quảng cáo, khuyến tr-
ơng cho loại cà phê này ngời tiêu dùng Mỹ thích loại cà phê này và thị trờng tăng
tốc độ 30%/năm. đây là một thị trờng đầy hứa hẹn cho xuất khẩu cà phê Việt Nam
sang Mỹ, nếu chất lợng cà phê của Việt Nam đạt đợc tiêu chuẩn quốc tế về độ
axit, mùi quả và các mùi vị khác
Theo dự đoán mới nhất của Bộ nông nghiệp Mỹ sản lợng cà phê thế giới
99/2000 giảm 20%(2,13tr bao)so vụ trớc còn 104,5 tr bao:
Biểu 8: Sản lợng cà phê thế giới
Niên Vụ 97/98 98/99 99/2000
Sản Lợng (tr bao) 97,67 106,63 104,50
Brazin
Côlômbia
Indônêxia
Việt Nam
Mêxicô
23,5
12,03
7,2
6,67
4,97
34,7
11
6,85
6,33
4,95
26,5
12,7
7,2
6,45
5,3
Tiêu thụ 101,86 103,2 104,30
Sau niên vụ cà phê 97/98 bội thu,KNXK đạt khoảng 600 tr USD,thì niên vụ
98/99 lại chịu nhều biến đọng.Sản lợng cà phê quả năm nay giảm không nhiều,nh-
ng sản lợng cà phê hạt đạt thấp 394.000 tấn cà phê nhân,bằng 90-98% so vụ tr-
ớc.Chất lợng cà phê không đợc cải thiện: cỡ hạt nhỏ, tỉ lệ hạt đen,vỡ nhiều do thời
tiết khô hạn,ở giữa năm rồi ma kéo dài cuối năm 98,ma cuối vụ ở Tây Nguyên gây
ảnh hởng đến quá trình chăm sóc,thu hoạch,bảo quản,phơi sây.Trong khi đó cà
phê thế giới lại đợc mùa lớn ớc đạt 106,8tr bao(1 bao=60kg) tăng khoảng 9,1tr bao
so vụ trớc,riêng Brazin đạt trên 3tr bao.Mặt khác nhu cầu tiêu thụ càphê trên thế
giới có phần giảm sút do khủng hoảng tài chính khu vực
Tình hình đó làm giá càphê giảm nhanh chóng ở mức 1305USD/tấn,giảm
khảng 250USD/tấn so với cùng kì năm ngoái,giảm 200USd/tânso với đầu năm
nay.Giá cà phê Rôbusta loạI 2 có 5% hạt đen vỡ đã xuống ở mức 1280-
1290USD/tấn,giảm 18% so với tháng 1 năm 99(1567USD/tấn).Sáu tháng đầu năm
99, khó khăn đang chồng chất thì các DNXK cà phê lại phải chịu thêm giá cớc vận
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét