- Chính thức đưa vào hoạt động sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Tiền Giang tại địa
chỉ www.tiengiang-etrade.com.vn từ tháng 7 năm 2007.
e) Hiện trạng nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở địa phương:
- Tỉnh đã thực hiện đào tạo các lớp tin học chuyên đề (tin học cho người sử dụng, tin học
cho cán bộ lãnh đạo, quản trị mạng cơ bản, lập trình quản lý cơ bản và nâng cao, khai
thác sử dụng Internet,…) cho trên 600 lượt học viên là cán bộ công chức các sở, ngành
tỉnh, các phòng, ban cấp huyện và một số cán bộ nhân viên Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn của tỉnh; cử 30 lượt cán bộ quản trị mạng và chuyên viên tham dự các lớp chuyên
đề do Ban điều hành Đề án 112 Chính phủ tổ chức. Đào tạo chương trình ứng dụng tin
học cho cán bộ công chức hành chính theo Đề án 112 đạt 840 người. Tuy nhiên, lượng
cán bộ công chức có trình độ cao về công nghệ thông tin ở khối cơ quan nhà nước hiện
chưa có.
- Tỷ lệ cán bộ công chức trong các cơ quan nhà nước của tỉnh biết sử dụng máy vi tính
trong công việc đạt 43,59% trên tổng số cán bộ công chức; trong đó ở cấp tỉnh và cấp
huyện đạt 60,58%, cấp xã đạt 17,96%. Tỉnh cần chú trọng phổ cập, đào tạo tin học cho
cán bộ công chức cấp xã trong thời gian tới.
- Nhận thức tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước đã có bước chuyển biến nhất định.
2. Đánh giá kết quả đạt được, các khó khăn, tồn tại của địa phương trong việc phát triển
ứng dụng công nghệ thông tin
a) Kết quả đạt được:
- Đã thực hiện đúng chủ trương đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình về công nghệ thông tin tỉnh từng bước được
củng cố; từng bước nâng cao hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều phối các hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh.
- Kết nối các sở, ngành tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành với Trung tâm
tích hợp dữ liệu của tỉnh.
- Bước đầu đã đầu tư thiết bị, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, hình thành cơ bản
trung tâm tích hợp dữ liệu điện tử của tỉnh, trang bị và hướng dẫn sử dụng 03 phần mềm
dùng chung theo Đề án 112 của Chính phủ cho khối cơ quan nhà nước; đã triển khai trên
800 địa chỉ thư điện tử của các cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan hành chính và một số đơn vị sự nghiệp.
- Phần lớn các sở, ban ngành tỉnh đã triển khai các phần mềm ứng dụng quản lý chuyên
ngành do Trung ương hỗ trợ.
- Hiện đã đưa vào hoạt động trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân thành phố Mỹ Tho, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thương mại - Du lịch, Sở
Giáo dục và Đào tạo cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên mạng đạt mức độ 1; riêng
trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tiền Giang cung cấp dịch vụ
công đạt mức độ 2.
- Công tác đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin trong thời gian qua về đào tạo cơ bản
đạt kết quả tương đối tốt.
b) Khó khăn, tồn tại:
- Công tác quán triệt chủ trương đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế
nhất định; một số ngành, địa phương chưa thấy rõ vai trò động lực của công nghệ thông
tin trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nên chưa thật sự quan tâm chỉ đạo thực hiện.
- Tin học hóa công tác quản lý nhà nước có gắn kết với cải cách hành chính, tuy nhiên
hiệu quả chưa rõ rệt, chưa đồng bộ.
- Công tác phổ cập tin học cho cán bộ, công chức cấp xã và đào tạo nâng cao về công
nghệ thông tin cho cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện trong thời gian qua còn nhiều
khó khăn do hạn chế của nguồn nhân lực, kinh phí đào tạo.
- Nguồn nhân lực công nghệ thông tin còn thiếu và yếu, nhất là thiếu đội ngũ quản trị
mạng chuyên nghiệp; nhận thức của cán bộ công chức về vai trò của công nghệ thông tin
còn hạn chế nhất định.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa có mô hình cụ thể; chưa chủ động xây dựng
được kế hoạch ứng dụng phù hợp; tổ chức triển khai thực hiện còn lúng túng.
- Hạ tầng công nghệ thông tin được đầu tư qua nhiều năm, các trang thiết bị phần lớn đã
lạc hậu cần được nâng cấp và mở rộng; chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các sở, ban
ngành tỉnh nên các cơ sở dữ liệu chuyên ngành được xây dựng chưa tích hợp dùng chung;
chưa có kế hoạch xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung ở địa phương làm cơ
sở cho việc xây dựng Chính phủ điện tử.
- Đối với 03 phần mềm dùng chung đưa vào khai thác sử dụng còn mất nhiều thời gian
thao tác, sử dụng phức tạp, vận hành chưa ổn định; nhân lực khai thác sử dụng không
đồng đều, thiếu chuyên viên phụ trách quản lý, hướng dẫn trong từng cơ quan. Một số
nghiệp vụ chưa phù hợp cơ chế quản lý chung.
- Do thiếu kinh phí nên việc triển khai đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin chưa đồng bộ
làm hạn chế hiệu quả ứng dụng; các phần mềm ứng dụng đang sử dụng chủ yếu do Trung
ương đầu tư chưa cho phép tích hợp, bổ sung một số chức năng ứng dụng theo đặc thù
của địa phương.
- Tỉnh chưa có chính sách ưu đãi, hỗ trợ riêng cho đội ngũ cán bộ đảm nhận công tác
công nghệ thông tin; chưa đồng bộ với việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ở địa
phương.
- Chưa có kênh trao đổi thông tin nội bộ lĩnh vực công nghệ thông tin (kinh nghiệm,
nghiệp vụ,…) giữa các cán bộ làm công tác công nghệ thông tin.
III. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG
1. Quan điểm:
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước ở địa phương
nhằm phục vụ cho việc cải cách hành chính, xây dựng chính quyền hiện đại, hiệu lực,
hiệu quả, dân chủ, công khai và minh bạch, phục vụ người dân và doanh nghiệp hiệu quả,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng của địa phương.
- Phải có tính kế thừa các dự án đã đầu tư trong các giai đoạn trước; phải đồng bộ với quá
trình cải cách hành chính của tỉnh.
- Phù hợp với khuôn mẫu về mô hình Chính phủ điện tử, các quy định về cơ sở dữ liệu
quốc gia, đảm bảo tương thích hoạt động và quy định an toàn, bảo mật thông tin; có tính
thực tiễn và khả thi.
2. Mục tiêu:
a) Xây dựng cơ sở hạ tầng:
Xây dựng cơ sở hạ tầng truyền thông tốc độ cao, đa dịch vụ, liên kết các hệ thống thông
tin của các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành; đảm bảo an toàn và
bảo mật thông tin, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh.
b) Nâng cao năng lực điều hành, quản lý của các cơ quan nhà nước:
- Đảm bảo hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ cấp tỉnh
đến các cơ quan trực thuộc; chú trọng công tác bảo mật, an toàn thông tin mạng.
- Phục vụ đắc lực, có hiệu quả cho công tác cải cách hành chính, đảm bảo công khai,
minh bạch, đúng quy định của pháp luật.
- Tiến tới triển khai thực hiện các cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh trên môi trường
mạng.
- Văn bản phục vụ các cuộc họp được cung cấp dưới dạng văn bản điện tử cho các đại
biểu trước cuộc họp nhằm giảm thời gian đọc báo cáo và tăng thời gian thảo luận trong
các cuộc họp tập trung.
- Đảm bảo trên 90% văn bản của tỉnh được lưu chuyển trên mạng (văn bản được phép lưu
hành) nhằm giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ.
- Trên 70% cán bộ, công chức nhà nước có điều kiện sử dụng thư điện tử và khai thác
thông tin trên môi tr ường mạng phục vụ cho công việc.
c) Phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Đảm bảo cổng thông tin điện tử (Portal) của tỉnh hoạt động hiệu quả, có đầy đủ thông
tin theo quy định tại Điều 28 Luật Công nghệ thông tin.
- Đảm bảo cổng thông tin điện tử (Portal) của tỉnh cung cấp dịch vụ hành chính công mức
độ 2 cho người dân và doanh nghiệp, trong đó cung cấp được tối thiểu 5 dịch vụ hành
chính công trực tuyến mức độ 3 phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính.
- Tuyên truyền rộng rãi các dịch vụ hành chính công được cung cấp trực tuyến trên mạng;
có ít nhất 10% người dân sử dụng các dịch vụ hành chính công trực tuyến.
- Có ít nhất 10% doanh nghiệp sử dụng dịch vụ trực tuyến để đăng ký kinh doanh, kê
khai thuế.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
Kế thừa kết quả đạt được trong thời gian qua; căn cứ nhu cầu thực tế của địa phương, đến
năm 2010 phấn đấu đưa công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các
cơ quan nhà nước đạt mức độ khá so với cả nước. Nội dung cơ bản của Kế hoạch như
sau:
1. Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin
a) Hạ tầng mạng chuyên dụng:
- Kế thừa kết quả đầu tư từ các dự án công nghệ thông tin đã thực hiện trong những năm
trước, chủ động tiếp tục mở rộng, nâng cấp mạng chuyên dùng tốc độ cao kết nối các sở,
ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện với Trung tâm tích hợp dữ liệu Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh đạt tốc độ > 2 Mbps; kết nối Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã
đạt tốc độ > 64 Kbps.
- Xây dựng quy trình quản lý an toàn hệ thống máy tính; an toàn, bảo mật thông tin trên
mạng (đảm bảo các nội dung chủ yếu về: nghiệp vụ, tường lửa, phân quyền kết nối, xác
thực người dùng,…)
- Xây dựng quy trình tạo dự phòng dữ liệu (backup) nhằm đảm bảo an toàn dữ liệu.
- Xây dựng quy trình quản lý địa chỉ IP, thư điện tử.
Lộ trình triển khai và chi phí đầu tư qua các năm:
Các chỉ tiêu ĐVT Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
- Kết nối các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện,
Mbps <=2 <=2 >2
- Kết nối Ủy ban nhân dân cấp huyện và
cấp xã,
Kbps 56 64 >=64
- Xây dựng quy trình quản lý an toàn hệ
thống máy tính; quy trình tạo dự phòng
(backup) dữ liệu; quy trình quản lý địa chỉ
IP, thư điện tử.
triệu
đồng
400
b) Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành:
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu, xây dựng quy định và quy trình khai thác, cập nhật, duy trì
các cơ sở dữ liệu lĩnh vực chủ yếu của tỉnh về dân cư, đất đai, xây dựng, giao thông,
doanh nghiệp,… phục vụ cho các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan nhà
nước và phục vụ cho các dịch vụ hành chính công trực tuyến.
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu, xây dựng quy định và quy trình khai thác, cập nhật, duy trì
cơ sở dữ liệu các lĩnh vực còn lại phù hợp với yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin tại
địa phương.
- Các cơ sở dữ liệu được xây dựng phải phù hợp với quy định của các Bộ chuyên ngành
được giao chủ trì xây dựng khung; đồng thời đảm bảo tính tương thích, tính kế thừa các
cơ sở dữ liệu hiện có.
- Các cơ sở dữ liệu phải đảm bảo tính tích hợp dùng chung của tỉnh.
Lộ trình triển khai và chi phí đầu tư qua các năm:
Các chỉ tiêu ĐVT Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và quy trình khai thác
cơ sở dữ liệu ngành Tư pháp.
triệu
đồng
900 1.050
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và quy trình khai thác
cơ sở dữ liệu ngành Công an.
triệu
đồng
1.050 1.700
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và quy trình khai thác
cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục và Đào tạo.
triệu
đồng
550 500
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và quy trình khai thác
cơ sở dữ liệu ngành Lao động, Thương binh và
Xã hội
triệu
đồng
700 1.000
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và quy trình khai thác
cơ sở dữ liệu ngành xây dựng
triệu
đồng
400
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và quy trình khai thác
cơ sở dữ liệu ngành Tài nguyên và Môi trường.
triệu
đồng
600 400
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và quy trình khai thác
cơ sở dữ liệu ngành Giao thông Vận tải
triệu
đồng
400 400
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và quy trình khai thác
cơ sở dữ liệu quản lý doanh nghiệp
triệu
đồng
1.500
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và quy trình khai thác
cơ sở dữ liệu các ngành khác
triệu
đồng
6.000
2. Xây dựng các Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hơn các hệ thống thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành, quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm các nội dung sau:
- Hệ thống thông tin số tổng hợp kinh tế - xã hội.
- Hệ thống thư điện tử đảm bảo cung cấp đủ mỗi cán bộ, công chức một địa chỉ thư điện
tử.
- Hệ thống thông tin quản lý văn bản điện tử; quản lý hồ sơ công việc.
- Hệ thống quản lý nhân sự (cán bộ, công chức, viên chức); quản lý tài chính công, quản
lý tài sản công.
- Xây dựng quy trình số hóa nguồn thông tin điện tử; quy định về sử dụng thư điện tử, hệ
thống địa chỉ thư điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; quy định về sử dụng
chữ ký số trong hệ thống thư điện tử.
- Triển khai số hóa nguồn thông tin chưa Ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về tthời gian và
tầm quan trọng của nguồn thông tin.
- Tăng cường sử dụng văn bản dạng điện tử trong công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Lập kênh trao đổi thông tin nội bộ lĩnh vực công nghệ thông tin giữa các cán bộ làm
công tác công nghệ thông tin.
Lộ trình triển khai và chi phí đầu tư qua các năm:
Các chỉ tiêu ĐVT Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
- Tỷ lệ cán bộ, công chức % 25 50 100
được cung cấp email.
- Tỷ lệ cán bộ, công chức sử dụng email. % 20 >45 >70
- Xây dựng quy trình số hóa thông tin điện tử;
quy định về sử dụng thư điện tử, sử dụng chữ ký
số trong hệ thống thư điện tử.
triệu đồng 200
- Xây dựng quy trình cập nhật, sử dụng, chia sẻ
thông tin số dùng chung.
triệu đồng 300
- Xây dựng các chuẩn nghiệp vụ cung cấp dịch
vụ công trực tuyến trên mạng.
triệu đồng 400
- Tỷ lệ khối lượng thông tin điện tử được số
hóa.
% <10 >20 >50
3. Xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Xây dựng Quy trình cập nhật, chia sẻ thông tin số nhằm đảm bảo cung cấp thông tin đầy
đủ, kịp thời cho cổng thông tin điện tử của tỉnh; đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin
chung về kinh tế, xã hội; thông tin theo quy định tại Điều 28 Luật Công nghệ thông tin.
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh cung cấp dịch vụ hành chính công đạt mức độ 2 cho
người dân và doanh nghiệp, trong đó cung cấp được tối thiểu 5 dịch vụ hành chính công
trực tuyến đạt mức độ 3 phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính:
+ Đăng ký kinh doanh trực tuyến;
+ Cấp phép đầu tư trực tuyến;
+ Cấp phép xây dựng trực tuyến;
+ Kê khai, đăng ký thuế qua mạng;
+ Đăng ký, giới thiệu việc làm qua mạng;
+ Tra cứu trạng thái hồ sơ thủ tục hành chính (triển khai từng bước, ưu tiên triển khai cho
lĩnh vực có đủ điều kiện thuận lợi).
- Xây dựng Quy trình nghiệp vụ cung cấp các dịch vụ công nêu trên.
- Định kỳ đánh giá, rút kinh nghiệm, cải tiến, nâng cấp hệ thống.
- Nghiên cứu, triển khai ứng dụng công nghệ mới.
4. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
a) Quy hoạch và xây dựng đội ngũ Giám đốc Công nghệ thông tin (CIO) cho các sở,
ngành tỉnh và cấp huyện
Triển khai xây dựng quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ về công nghệ thông tin đảm
nhận chức danh Giám đốc Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm tổ chức và điều hành
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong các sở, ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị, thành.
b) Đào tạo đội ngũ cán bộ phụ trách công nghệ thông tin cho các sở, ngành tỉnh và cấp
huyện
- Tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin; đào tạo đội ngũ cán bộ phụ
trách công nghệ thông tin cho các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị,
thành.
- Đưa vào biên chế cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân các
huyện, thị, thành thuộc tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2010 các sở, ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị,
thành có ít nhất 01 người/đơn vị đảm nhận công tác chuyên trách công nghệ thông tin.
c) Phổ cập, ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ công chức
- Phổ cập kiến thức tin học cho trên 70% cán bộ công chức các cơ quan nhà nước các
cấp, có khả năng sử dụng máy tính và mạng máy tính trong xử lý công việc chuyên môn.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức tin học cho cán bộ công chức các sở, ban ngành
tỉnh và chính quyền các cấp.
- Đến năm 2010, tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức biết sử dụng máy tính trong công tác
chuyên môn, nghiệp vụ ở các sở, ngành tỉnh đạt trên 95%, ở cấp huyện đạt trên 70%; ở
cấp xã đạt trên 50%.
Lộ trình triển khai và chi phí đầu tư qua các năm:
Các chỉ tiêu ĐVT
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
- Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ
p
hụ trách công nghệ thông tin cho các
Các sở ngành,
huyện, thị,
Các sở ngành,
huyện, thị,
Các cơ quan
còn lại
cơ quan nhà nước thành thành
- Đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ phụ
trách công nghệ thông tin cho các cơ
quan nhà nước
triệu
đồng
150 150 200
- Tỷ lệ phổ cập kiến thức cơ bản về
công nghệ thông tin cho cán bộ công
chức các cấp
% >60 >70 >80
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Có sự tham gia trực tiếp và chỉ đạo chặt chẽ của lãnh đạo
- Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình về công nghệ
thông tin tỉnh.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành chỉ
đạo chặt chẽ công tác ứng dụng công nghệ thông tin, chịu trách nhiệm về công tác ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc ngành, địa
phương quản lý.
2. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
- Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của Chính
phủ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin phải đồng bộ với quá trình cải cách thủ tục hành chính,
tiêu chuẩn hóa hành chính công trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Thực hiện các cơ chế chính sách về tài chính, định mức, hướng dẫn triển khai các dự án
công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
nhằm đảm bảo hoạt động đầu tư công nghệ thông tin đạt hiệu quả cao nhất.
3. Đầu tư đầy đủ, đồng bộ
- Bố trí đầu tư đầy đủ vốn đáp ứng kịp thời và đồng bộ tiến độ triển khai các dự án công
nghệ thông tin.
- Ưu tiên đầu tư trước cho những lĩnh vực nòng cốt và khu vực trọng điểm của tỉnh.
4. Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
- Thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Bưu chính, Viễn
thông.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin; đào tạo
đội ngũ cán bộ phụ trách công nghệ thông tin cho các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị, thành.
- Xây dựng kế hoạch phổ cập, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức tin học, khả năng
ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ công chức trong các cơ quan nhà nước.
5. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức và người dân trong xã hội về ứng dụng
công nghệ thông tin
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ
công chức; lãnh đạo các cấp thật sự nhận thức được tầm quan trọng việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động chuyên môn của cơ quan mình quản lý và gương mẫu đi
tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ thông tin.
- Nâng cao nhận thức của nhân dân về ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực
đời sống kinh tế - xã hội thông qua các hình thức tuyên truyền, phổ cập, phổ biến kiến
thức cơ bản về công nghệ thông tin trên Internet, các ph ương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức tuyên truyền, quảng bá để mọi người dân biết và sử dụng dịch vụ công được
cung cấp trực tuyến trên mạng.
- Giới thiệu, phổ biến các thành tựu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đạt hiệu
quả cao của tỉnh, của cả nước và trên thế giới thông qua hội thảo, hội nghị chuyên đề về
công nghệ thông tin và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức hội thảo về các giải pháp an toàn, bảo mật thông tin mạng…
VI. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2007 -
2010
Trong giai đoạn 2007 - 2010, tỉnh sẽ ưu tiên đầu tư trước cho những lĩnh vực nòng cốt và
khu vực trọng điểm. Tổng mức đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn
2007 - 2010 dự kiến là: 50.141 triệu đồng,
Trong đó:
- Vốn Trung ương hỗ trợ: 6.800 triệu đồng;
- Vốn đầu tư tập trung của tỉnh: 33.950 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh: 9.391 triệu đồng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét