Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Sử dụng các công cụ điều hành chính sách tiền tệ trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Nếu thất nghiệp cao sẽ gây ra nhiều đau khổ cho con ngời, các gia đình
bị khốn cùng về tài chính mất đi lòng tự trọng cá nhân và gây ra nhiều tệ nạn xã
hội tiêu cực.
- Khi thất nghiệp tăng lên thì không những có thêm nhiều ngời lao động
không có việc làm mà còn có cả những nguồn tài nguyên để không (không sử
dụng hết các nguồn lực) dẫn đến tình trạng các xí nghiệp bị đóng cửa, trang
thiết bị không đợc sử dụng hết, sản xuất đình trệ, kết quả là sản phẩm giảm đi.
Tình hình đó đặt ra cho NHTW trách nhiệm là phải vận dụng các công cụ
của mình góp phần tăng cờng đầu t mở rộng sản xuất - kinh doanh. Đồng thời,
phải tham gia tích cực vào việc tăng trởng liên tục và ổn định, khống chế tỷ lệ
thất nghiệp không vợt quá mức thất nghiệp tự nhiên.
Sự phối hợp giữa 3 mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ là rất quan
trọng. Bởi vì, không phải cùng một lúc cả ba mục tiêu đó đều có thể thực hiện
đợc mà không có sự mâu thuẫn. Do vậy, khi xác định các mục tiêu này, phải tuỳ
lúc, tuỳ thời mà sắp xếp thứ tự u tiên. Điều quan trọng là phải luôn nắm bắt đợc
thực tế diễn biến của quá trình thực hiện các mục tiêu để kịp thoừi điều chính
chúng khi cần thiết với những giải pháp thích hợp. Để đạt đợc các mục tiêu đề
ra thì NHTW đợc coi là có nhiều khả năng thực hiện việc này vì nó nắm trong
tay các công cụ điều chỉnh lợng tiền cung ứng. Nh vậy, mục tiêu và nhiệm của
chính sách tiền tệ chính là xuất phát điểm để đa ra các công cụ điều hành.
1.2. Các công cụ của chính sách tiền tệ.
Công cụ chính sách tiền tệ là hoạt động đợc thực hiện bởi NHTW nhằm
ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khối lợng tiền trong lu thông và lãi suất
thị trờng, để từ đó đạt đợc các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
1.2.1. Các công cụ trực tiếp.
Các công cụ trực tiếp là các công cụ mà thông qua chúng, NHTW có thể
tác động trực tiếp đến cung cầu tiền tệ, không phải thông qua một công cụ khác.
SV: Đoàn Anh Tuấn
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Tác động chính sách của các công cụ trực tiếp của CSTT
1.2.1.1. ấn định khung lãi suất tiền gửi và cho vay.
NHTW có thể quy định khung lãi suất tiền gửi và buộc các ngân hàng
kinh doanh phải thi hành.
Nếu lãi suất quy định cao thu hút đợc nhiều tiền gửi làm gia tăng nguồn
vốn cho vay. Nếu lãi suất thấp, sẽ làm giảm tiền gửi, giảm khả năng mở rộng
kinh doanh tín dụng. Song biện pháp này sẽ làm cho các ngân hàng thơng mại
(NHTM) mất tính chủ động, linh hoạt trong kinh doanh. Mặc khác, nó dễ dẫn
đến tình trạng ứ đọng vốn ở ngân hàng, nhng lại thiếu vốn đầu t, hoặc khuyến
khích dân c dùng tiền vào dự trữ vàng, ngoại tệ, bất động sản, trong khi ngân
hàng bị hụt hẫng về tiền mặt, cũng nh nguồn vốn cho vay.
SV: Đoàn Anh Tuấn
6
Các công cụ
trực tiếp
ấn định lãi
suất tiền gửi
- cho vay
Hạn mức tín
dụng giảm
Phát hành
tín phiếu
NHTW
Mục tiêu
trung gian
Lãi suất thị trường
vốn tăng
Mức cung tiền giảm
Tỷ giá
hối đoái
giảm
Tác động
Tiết kiệm
tăng
Nhu cầu
tín dụng
giảm
Cung ứng
tín dụng
giảm
Xuất khẩu ròng giảm
Chi tiêu đầu tư tiêu dùng giảm
Tổng cầu giảm
Mục tiêu
cuối cùng
Chỉ số
giá giảm
Sản lư
ợng giảm
Công ăn
việc làm
giảm
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
NHTW có thể quy định khung lãi suất cho vay buộc các ngân hàng trung ơng
giảm mức lãi suất cho vay buộc các ngân hàng kinh doanh chấp hành.
Biện pháp này có u điểm là giúp ngân hàng lựa chọn dự án kinh tế tối u
để cho vay, loại bỏ những dự án kinh tế kém hiệu quả.
Tuy nhiên, cũng nh sự quy định khung lãi suất tiền gửi, biện pháp quy
định khung lãi suất tiền gửi, biện pháp quy định khung lãi suất cho vay cho tính
linh hoạt của thị trờng tiền tệ bị suy giảm, các ngân hàng thơng mại bị động
trong kinh doanh.
Việc ấn định các khung lãi suất tiền gửi và cho vay nhiền chung ngày
càng ít đợc áp dụng ở các nớc theo cơ chế kinh tế thị trờng. Bởi vì, trong cơ chế
kinh tế thị trờng, lãi suất rất nhậy cam với đầu t, nó phải đợc vận động theo
quan hệ cung cầu vốn trên thị trờng.
1.2.1.2. ấn định hạn mức tín dụng.
Đây là biện pháp mạnh, có hiệu lực đáng kể. Thực chất, biện pháp này
cho phép NHTW ấn định trớc khối lợng tín dụng phải cung cấp cho nền kinh tế
trong một thời gian nhất định và sau đó tìm con đờng để đa vào nền kinh tế.
Công cụ này đợc áp dụng phổ biến ở các nớc trong thời kỳ hoạt động tài
chính đợc điều tiết chặt chẽ. Ví dụ trong trờng hợp lạm phát cao, hạn mức tín
dụng đợc sử dụng nhằm khống chế trực tiếp và ngay lập tức lợng tín dụng cung
ứng.
Trong trờng hợp khi các công cụ gián tiếp không phát huy hiệu quả do
thị trờng tiền tệ cha phát triển hoặc do mức cầu tiền tệ không nhạy cảm với sự
biến động của lãi suất hay ngân hàng trung ơng không có khả năng khống chế
và kiểm soát đợc sự biến động của lợng vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng
trung gian thì công cụ hạn mức tín dụng là cứu cánh của NHTW trong việc điều
tiết lợng tiền cung ứng. Tuy nhiên, hiệu quả điều tiết của công cụ này không
cao bởi nó thiếu linh hoạt và đôi khi đi ngợc lại chiều hớng biến động của thị tr-
ờng tín dụng, do đó đẩy lãi suất lên cao hợc làm suy giảm khả năng cạnh tranh
của các ngân hàng trung gian.
Trong nền kinh tế thị trờng, cung cầu tín dụng biến động không ngừng, biện
pháp này chỉ đợc áp dụng một cách hạn chế khi tình huống yêu cầu.
1.2.1.3. Phát hành trái phiếu Nhà nớc để làm giảm lợng tiền trong lu
thông.
SV: Đoàn Anh Tuấn
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Trong điều kiện không thể áp dụng các biện pháp khác, chính phủ có thể
phát hành một lợng trái phiếu nhất định để thu hút bớt lợng tiền trong lu thông.
Việc phân bổ trái phiếu thờng mang tính chất bắt buộc.
1.2.2. Các công cụ gián tiếp.
Đây là nhóm công cụ tác động trớc hết vào mục tiêu hoạt động của chính
sách tiền tệ, thông qua cơ chế thị trờng mà tác động này đợc truyền đến các
mục tiêu trung gian là khối lợng tiền cung ứng và lãi suất.
Tác động chính của các công cụ gián tiếp của CSTT
SV: Đoàn Anh Tuấn
8
Các công
cụ gián tiếp
Lãi suất tái
cấp vốn
tăng
Nghiệp vụ thị
trường mở
nghiệp vụ bán
Dự trữ
bắt buộc
tăng
Mục tiêu
trung gian
Lãi suất thị trường
vốn tăng
Mức cung tiền giảm
Tỷ giá
hối đoái
giảm
Tác động
Tiết kiệm
tăng
Nhu cầu
tín dụng
giảm
Cung ứng
tín dụng
giảm
Xuất khẩu ròng giảm
Chi tiêu đầu tư tiêu dùng giảm
Tổng cầu giảm
Mục tiêu
cuối cùng
Chỉ số
giá giảm
Sản lư
ợng giảm
Công ăn
việc làm
giảm
Chỉ tiêu
hoạt động
Lãi suất thị trư
ờng tiền tệ tăng Cơ số tiền giảm
Dự trữ dư
thừa giảm
Lãi suất
tái cấp vốn
tăng
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
2.2.1. Dự trữ bắt buộc.
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các ngân hàng trung gian buộ phải duy trì
trên một tài khoản tiền gửi không hởng lãi tại NHTW. Nó đợc xác định bằng
một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số d tiền gửi tại một khoảng thời gian
nào đó. Mức dự trữ bắt buộv dịch vụ quy định khác nhau căn cứ vào thời hạn
tiền gửi, vào quy mô và tính chất hoạt động của ngân hàng trung gian.
1.2.2.1. Cơ chế tác động.
Việc thay đổi tỷ lệ dữ trữ bắt buộc ảnh hởng đến lợng tiền ứng theo ba
cách.
+ Thứ nhất, khi NHTW quyết định tăng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc, bộ phận dự
trữ d thừa trớc đây của các ngân hàng chuyển thành dự trữ bắt buộc, làm giảm
khả năng cho vay của hệ thống ngân hàng.
+ Thứ hai, tỷ lệ dữ trữ bắt buộc là một thành phần trong mẫu số của hệ
số mở rộng tiền gửi. Viề thế sự tăng lên của tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm giảm hệ
số mở rộng tiền gửi và do đó là khả năng mở rộng tiền gửi của hệ thống ngân
hàng.
+ Thứ ba, tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên làm giảm mức cung vốn NHTW
trên thị trờng liên ngân hàng. Trong điều kiện nhu cầu vốn khả dụng không thay
đổi, sự giảm sút này làm tăng lãi suất dài hạn và giảm khối lợng tiền cung ứng.
Quyết định giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ gây nên những ảnh hởng ngợc
lại.
1.2.2.1.2. Ưu nhợc điểm của công cụ.
Ưu điểm:
+ Lợi thế chủ yếu của công cụ dự trữ bắt buộc trong việc kiểm soát lợng
tiền cung ứng là sự thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ ảnh hởng một cách bình
đẳng đến tất cả các ngân hàng.
+ Ngoài ra, đây là công cụ có quyền lực ảnh hởng rất mạnh đến lợng tiền
cung ứng. Chỉ cần một phần trăm thay đổi tỷ lệ dữ trữ bắt buộc cũng sẽ dẫn đến
sự thay đáng kể khối lợng tiền cung ứng.
Nhợc điểm:
+ Công cụ này có ảnh hởng mạnh đến lợng tiền cung ứng, bên cạnh u
điểm trên thì chính điều này đã làm cho công cụ dự trữ bắt buộc trở nên thiếu
linh hoạt. NHTW rất khó có thể thực hiện đợc những thay đổi nhỏ trong cung
ứng tiền tệ bằng cách thay đổi dự trữ bắt buộc.
SV: Đoàn Anh Tuấn
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
+ Một bất lợi khác là việc tăng dự trữ bắt buộc có thể gây nên vấn đề
"mất khả năng thanh toán ngay" đối với những hàng có dự trữ vợt mức quá thấp.
+ Việc thay đổi liên tục dự trữ bắt buộc sẽ gây tình trạng không ổn định
cho hoạt động của các ngân hàng và làm cho việc quản lý khả năng thanh khoản
của các ngân hàng khó khăn và tốn kém hơn.
Để khắc phục nhợc điểm này NHTW thờng sử dụng kết hợp với một vài
công cụ khác nhằm giảm bớt mức độ ảnh hởng của nó. Chẳng hạn, cùng với
việc nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, NHTW tiến hành các nghiệp vụ mua vào chứng
khoán trên thị trờng mở hoặc nới rộnt các điều kiện vay chiết khấu nhằm giúp
cho các ngân hàng có thể nhanh chóng nâng mức dự trữ bắt buộc với chi phí
thấp, tránh khỏi bị sốc.
1.2.2.2. Tái chiết khấu, tái cấp vốn.
Tái chiết khấu và tái cấp vốn là những cách thức cho vay của NHTW đối
với các NHTM.
1.2.2.2.1. Cơ chế tác động.
Với việc ấn định lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn, NHTW có thể tác
động đến khả năng vay của các NHTM và do đó làm cho cung cầu tiền tệ tăng
lên hay giảm xuống.
Khi lãi duất tái chiết khấu, tái cấp vốn tăng lên, các ngân hàng kinh
doanh sẽ bất lợi nếu vay vốn của NHTW. Trong điều kiện đó, các ngân hàng
kinh doanh sẽ không có khả năng bành trớng tín dụng.
Ngợc lại, khi lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn giảm, các ngân hàng kinh
doanh sẽ có khả năng bành trớng tín dụng do đợc lợi trong việc vay vốn của
NHTW.
1.2.2.2.2. Ưu nhợc điểm của công cụ.
Ưu điểm:
Việd vay mợn đợc thực hiện trên nền của các giấy tờ có giá, nên thời hạn
vay mợn tơng đối rõ ràng, việc hoàn trả nợ tơng đối chắc chắn, tiền vay vận
động phù hợp với sự vận động của quy luật cung cầu thị trờng.
Nhợc điểm:
+ Trong nghiệp vụ này, NHTW ở vào thế bị động vì nghiệp vụ này chỉ
thể phát huy tác dụng khi các ngân hàng trung gian có nhu cầu vay từ NHTW.
Với sự phát triển của thị trờng, các NHTM có thể tìm kiếm đợc các nguồn vay
SV: Đoàn Anh Tuấn
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
khác ngoài NHTW làm cho sự phụ thuộc của chúng vào NHTW giảm đi, do đó
làm giảm mức độ phát huy hiệu quả của công cụ này.
+ NHTW khó kiểm soát đợc hoàn toàn những tác động của công cụ này
bởi NHTW chỉ có thể thay đổi mức lãi suất tái chiết khấu và các điều kiện chiết
khấu mà không thể bắt các NHTM vay từ mình.
1.2.2.3. Nghiệp vụ thị trờng mở.
Công cụ thị trờng mở là chỉ việc NHTW mua hoặc bán giấy tờ có giá trên
thị trờng tài chính, nhằm đạt đến mục tiêu điều chỉnh lợng tiền trong lu thông.
1.2.2.3.1. Cơ chế tác động.
+ Nếu ý muốn gia tăng lợng tiền trong lu thông, NHTW sẽ mua vào một
lợng giấy tờ có giá trị nhất định. Khi ngân hàng kinh doanh hoặc công chúng
bán giấy tờ có giá cho NHTW thì dự trữ của ngân hàng kinh doanh sẽ thừa ra,
do ngân hàng kinh doanh nhận đợc tiền của NHTW về việc mua giấy tờ có giá,
hoặc do dân chúng bán đợc giấy tờ có giá mà chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi
của mình tại ngân hàng trung gian.
+ Khi NHTW muốn giảm lợng tiền trong lu thông, thì bán các giấy tờ có
giá đang nắm giữ. Việc các ngân hàng trung gian mua giấy tờ có giá của
NHTW sẽ làm giảm dự trữ của mình, hoặc dân chúng chuyển tiền vào NHTW
để mua chứng khoán cũng làm giảm dự trữ của ngân hàng trung gian.
1.2.2.3.2. Đặc điểm của việc áp dụng công cụ.
+ Các chủ thể có liên quan đến công cụ này bao gồm: các ngân hàng, các
tổ chức tài chính, các Công ty và cả những ngời chuyên buôn bán chứng khoán
- những ngời này sau đó sẽ bán lại chúng cho các chủ thể trên.
+ Các chứng khoán mà NHTW sử dụng trong nghiệp vụ thị trờng mở th-
ờng là các chứng khoán chính phủ, mà chủ yếu là tín phiếu kho bạc. Lý do là vì
các chứng khoán này có tính lỏng cao, cho nên NHTW có thể thực hiện nghiệp
vụ thị trờng mở một cách nhanh chóng và dễ dàng. Hơn nữa, thị trờng chứng
khoán chính phủ có một lợng lớn nghiệp vụ của NHTW mà không làm giá trên
thị trờng biến động quá mạnh, dẫn đến sụp đổi thị trờng.
1.2.2.3.3. Ưu điểm của công cụ.
Ưu điểm:
SV: Đoàn Anh Tuấn
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
+ Nghiệp vụ thị trờng mở đợc tiến hành theo sáng kiến của NHTW,
NHTW có thể kiểm soát hoàn toàn khối lợng của nghiệp vụ thị trờng mở mà
không chịu ảnh hởng của bất kỳ nhân tố nào khác.
+ Nghiệp vụ thị trờng mở rất linh hoạt và chính xác. Điều này thể hiện ở
chỗ dù NHTW muốn thay đổi một mức rất nhỏ hay rất lớn của lợng cung tiền,
nghiệp vụ thị trờng mở đầu có thể đáp ứng đợc. Hơn nữa, nghiệp vụ thị trờng
mở có thể dễ dàng đảo ngợc lại khi có một sai lầm xảy ra trong lúc tiến hành
nghiệp vụ. Chẳng hạn, NHTW nhận thấy rằng mình đã mua quá nhiều chứng
khoán trên thị trờng mở khiến cho cung tiền tăng quá nhanh, nó có thể ngay lập
tức sửa chữa sai lầm bằng cách tiến hành nghiệp vụ bán trên thị trờng mở.
+ Nghiệp vụ thị trờng mở đợc hoàn thành nhanh chóng mà không vớng
phải những chậm trễ về hành chính và do đó có thể gây tác động tức thì đến l-
ợng cung tiền tệ.
+ Nghiệp vụ thị trờng mở tác động thông qua cơ chế thị trờng nên các đối
tợng chịu sự tác động thờng khó chống đỡ hoặc đảo ngợc chiều hớng điều chỉnh
của NHTW. Mặc dù nghiệp vụ thị trờng mở đợc thực hiện bắt buộc mua hoặc
bán theo mức giá do NTW ấn định nhng NHTW có thể thực hiện đợc yêu cầu
của mình bằng việc điều chỉnh giá sao cho nó trở nên hấp dẫn đối tác.
Nhờ những u điểm nêu trên mà nghiệp vụ thị trờng mở đợc coi là công cụ
hữu hiệu nhất trong các công cụ của chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, việc thực
hiện công cụ này đòi hỏi sự phát triển của thị trờng tài chính thứ cấp nói chung
và thị trờng tiền tệ nói riêng. Ngoài ra, NHTW phải có khả năng dự đoán và
kiểm soát sự biến động của lợng vốn khả dụng trong hệ thống ngân hàng.
SV: Đoàn Anh Tuấn
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chơng 2
Tình hình sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ
trong điều kiện nền kinh tế thị trờng ở
Việt Nam hiện nay
2.1. Tình hình sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam
hiện nay.
2.1.1. Thực trạng của việc sử dụng các công cụ trực tiếp.
2.1.1.1. Tình hình sử dụng công cụ lãi suất.
Lãi suất do ngân hàng Nhà nớc (NHNN) quy định có vai trò hết sức hạn
chế trong khoảng từ 1976 - 1985. Ngay từ 1986 - 1990, Việt Nam đã thực hiện
công cuộc đổi mới thì vai trò của lãi suất cũng còn rất lu mờ. Nét chung nhất
lúc này là cơ chế đa lãi suất, tách rời tín hiệu thị trờng. Lãi suất và lạm phát hầu
nh không có quan hệ gì với nhau trong nhiều năm.
Từ cuối năm 1995 có sự thay đổi trong chính sách lãi suất, bắt đầu từ
Quyết định số 318/QĐ - NH1 ngày 28/12/1995 của Thống đốc NHNN và một
loạt các quyết định điều chỉnh lãi suất đợc ban hành sau đó: lãi suất trần trở
thành công cụ điều hành chính sách tiền tệ, cơ chế đa lãi suất đợc thu hẹp.
Quyết định này cũng đa ra một quy định gây nhiều tranh cãi và tỷ lệ chênh lệch
giữa lãi suất huy động vốn với lãi duất cho vay không quá 0,35%/tháng, đợc
cho là mang đậm dấu ấn của cơ chế quản lý tập trung bao cấp.
Từ năm 1996 - 1999, lãi suất đợc điều chỉnh giảm thấp hơn so với thời kỳ
trớc nhng vẫn còn nhiều vấn đề, trong đó có việc áp đặt khung lãi suất, mức
chênh lệch giữa tỷ lệ lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn.
Một điểm đáng chú ý khác là cơ chế lãi suất thiếu linh hoạt. Có lúc lãi
suất hầu nh không đổi trong khoảng thời gian dài, mặc dù tình hình kinh tế có
nhiều yêu cầu phải thay đổi. Đến khi thay đổi, điều chỉnh liên tục nh trong các
năm 1996 - 1999.
Trong năm 1996. NHNN ban hành 4 quyết định điều chỉnh lãi suất, các
ngân hàng thơng mại cảm thấy hết sức lúng túng vì phải liên tục điều chỉnh mà
trên thực tế tác dụng không có là bao (vì biên độ của mỗi lần điều chỉnh chỉ từ
0,1 - 0,2%).
Trần lãi suất trong năm 1999 đợc NHNN điều cỉnh liên tục, phù hợp với
chỉ số lạm phát, quan hệ cung càu vốn tín dụng tại từng thời điểm và góp phần
SV: Đoàn Anh Tuấn
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
thực hiện giải pháp kích cầu về đầu t chính phủ thông qua cơ chế nới lỏng lãi
suất tín dụng. Có thể nói, đây là năm NHNN điều chỉnh lãi suất tín dụng nhiều
nhất từ trớc đến nay, lãi suất năm 1999 luôn có xu hớng giảm sau các lần điều
chỉnh, cụ thể nh sau:
+ Ngày 17/1/1999, thống đốc NHNN có Chỉ thị 01/1999/CT - NHNN 1
điều chỉnh giảm lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam của các NHTM quốc
doanh đối với khách hàng ở khu vực thành thị từ 1,2 - 1,25%/tháng xuống 1,1 -
1,15% ; các tổ chức tín dụng (TCTD) khác vẫn thực hiện theo mức trần
1,2%/tháng đối với cho vay ngắn hạn và 1,25%/tháng đối với cho vay trung dài
hạn.
+ Ngày 29/5/1999 do nền kinh tế đang có dấu hiệu thiểu phát, tăng trởng
kinh tế chậm lại, sức mua giảm sút, thống đốc NHNN đã có quyết định
184/1999/QĐ - NHNN 1 về việc điều chỉnh giảm trần lãi suất cho vay bằng
đồng Việt Nam từ 1,2 - 1,25%/tháng xuống mức 1,15%/tháng áp dụng chung
cho các TCTD cho vay trên địa bàn thành thị và nông thông khác nhau đã thống
nhất một trần áp dụng chung cho các TCTD, không phân biệt quốc doanh hay
cổ phần. Đây là một bớc tiến trong chính sách, tạo chủ động hơn cho các TCTD
trong việc ấn định lãi suất tiền gửi và cho vay phù hợp với điều kiện về chi phí,
cung cầu với trên từng vùng khác nhau và mức độ rủi ro của từng khoản vay;
tạo tiền đề cho việc áp dụng cơ chế điều hành chính sách lãi suất của NHNN
theo lãi suất cơ bản.
+ Đến đầu tháng 8/1999, lạm phát 7 tháng đầu năm ở mức thấp, từ tháng
2 đến tháng 7 liên tục giảm phát, tình hình cung vợt quá cầu về vốn tín dụng,
NHNN tiếp tục điều chỉnh giảm trần lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam từ
1,15%/tháng và Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay thành viên là 1,5%/tháng.
+ Tháng 9/1999, Thống đốc NHNN có Chỉ thị 05/1999/Công ty -
NHNN1 điều chỉnh giảm lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam của các NHTM
quốc doanh đối với khách hàng ở khu vực thành thị từ 1,05%/tháng xuống
0,95%/tháng. Đây là lần thứ 2 trong năm, NHNN tiếp tục chỉ đạo các NHTM
giảm lãi suất cho gay đối với khu vực thành thị 0,1%/tháng để thực hiện giải
pháp kích cầu về đầu t của Chính phủ những tháng cuối năm 1999.
+ Tháng 10/1999, trớc tình hình thiểu phát của các tháng đầu năm 1999,
NHNN một lần nữa điều chỉnh giảm 0,2% trần lãi suất cho vay của các TCTD
SV: Đoàn Anh Tuấn
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét