- Dựa trên mục đích kinh tế:
+Bảo lãnh vì mục đích kinh tế.
+Bảo lãnh vì mục đích phi kinh tế.
* Khái niệm bảo lãnh ngân hàng: Theo điều 1 trong Quy chế về
nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng( ban hành kèm theo Quyết định số
196/ QĐ- NH 14 ngày 16 tháng 9 năm 1994 củaThống đốc NHNN):
Bảo lãnh là một trong các nghiệp vụ của ngân hàng, là cam kết của
ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên đợc bảo lãnh
nếu bên đợc bảo lãnh không thực hiện hiện đúng và đủ các các nghĩa vụ
đã thoả thuận với bên yêu cầu bảo lãnh, đợc quy định cụ thể tại th bảo
lãnh của ngân hàng.
2. Sự ra đời và quá trình phát triển của bảo lãnh ngân hàng.
2.1. Sự ra đời của bảo lãnh ngân hàng.
Theo nh phần khái niệm trên bảo lãnh ngân hàng là bảo lãnh vì mục
đích kinh tế với ngời bảo lãnh là các ngân hàng. Bảo lãnh ngân hàng chỉ
đợc ra đời và phát triển vào đầu thập niên 70 của thế kỷ và trở thành một
loại hình dịch vụ hữu hiệu của các ngân hàng hiện đại với nền kinh tế.
Chúng ta hãy xem xét sự ra đời của bảo lãnh ngân hàng, một loại hình
dịch vụ mới của ngân hàng thơng mại.
Theo quan niệm Marketing sự ra đời một sản phẩm dịch vụ mới th-
ờng bắt nguồn từ ba nhân tố : Phát sinh nhu cầu, khả năng cung ứng và
sự cho phép của luật pháp.Ba nhân tố này với sự ra đời của bảo lãnh ngân
hàng là:
* Sự phát sinh nhu cầu bảo lãnh: Chính sự phát triển của nền kinh tế
mà ở đây là sự phát triển của thơng mại và tín dụng đã làm nảy sinh xuất
hiện những nhu cầu mới.
- Về thơng mại: Xã hội loài ngời đã trải qua các hình thức sản xuất
tự cung tự cấp và sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá ra đời tạo ra bớc
nhảy vọt trong đời sống, kinh tế và tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển
của thơng mại. Thơng mại ra đời từ sự phân công lao động xã hội, chuyên
môn hoá sâu và lợi thế so sánh giữa các vùng,các doanh nghiệp và các
quốc gia. Khi nền kinh tế phát triển, thơng mại phát triển cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu đặc biệt với xu hớng hoà nhập tham gia vào phân công
lao động khu vực và thế giới. Sự phát triển của thơng mại làm tăng số l-
ợng,giá trị và tốc độ các giao dịch của doanh nghiệp làm các giao dịch v-
ợt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia.
- Về tín dụng: Tín dụng ra đời do nhu cầu chu chuyển vốn trong
nền kinh tế giữa những nơi thừa và thiếu tơng đối. Thơng mại phát triển
kéo theo sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp trên mọi
5
lĩnh vực. Để đổi mới sản phẩm, công nghệ đáp ứng thị trờng vốn trở nên
cực kỳ quan trọng. Tín dụng khi đó không chỉ bao gồm quan hệ cung ứng
vốn giữa các tổ chức trong một nớc mà còn giữa các nớc,các khu vực trên
nhiều lĩnh vực nhng chủ yếu là thơng mại với nguyên tắc hoàn trả vốn
gốc và một phần lãi nhất định. Điều kiện cơ bản trong tín dụng là hoàn
trả có nghĩa rằng ngời cho vay có thể thu hồi vốn và lãi sau một thời hạn
nhất định. Ngợc lại, ngời cấp tín dụng sẽ phải đối mặt với rủi ro tín dụng
nếu ngời vay không hoàn trả đúng yêu cầu. Rủi ro này càng lớn khi tín
dụng đợc thực hiện ở phạm vi ngoài quốc gia.
Sự phát triển của thơng mại và tín dụng dẫn tới:
+ Sự thiếu hụt thông tin và do đó là sự thiếu tín nhiệm bạn hàng:
Giao dịch diễn ra với đặc điểm tăng về số lợng, phức tạp hơn trong thời
gian dài và trên phạm vi toàn cầu.Quá trình kinh doanh diễn ra với tốc độ
chóng mặt, do vậy trong cùng một lúc một doanh nghiệp phải giao dịch
với rất nhiều bạn hàng khác nhau. Họ thiếu thông tin về các bạn hàng
cũng nh đối thủ cạnh tranh. Sự thiếu hụt thông tin có thể dẫn tới rủi ro về
đạo đức do bạn hàng không đáp ứng các hợp đồng đã ký kết. Hoặc nếu
họ có thể tìm hiểu đợc thông tin thì việc tranh thủ cơ hội kinh doanh và
các chi phí phải bỏ ra ngăn cản họ thực hiện điều này. Mâu thuẫn nảy
sinh đó là sự thiếu hiểu biết về nhau làm các đối tác không có đủ độ tín
nhiệm cần thiết để ký kết hợp đồng.
+ Tăng các rủi ro trong kinh doanh: Một doanh nghiệp trong kinh
doanh phải gánh chịu rủi ro về lãi suất, tỷ giá, cạnh tranh, các rủi ro bất
khả kháng Rủi ro có thể gây ra những hậu quả không lờng trớc đợc cho
doanh nghiệp. Theo cơ chế lan truyền các rủi ro này còn ảnh hởng tới cả
các doanh nghiệp khác cùng thực hiện hợp đồng. Rủi ro ví dụ nh các rủi
ro bất khả kháng đôi khi nằm ngoài khả năng kiểm soát của con ngời.
Kiểm soát rủi ro là khó khăn đặc biệt là các rủi ro lan truyền từ đối
tác.Khi cạnh tranh bị đẩy tới mức độ gay gắt, các doanh nghiệp đều phải
tận dụng mọi cơ hội để vợt lên trên đối thủ.Mà chịu rủi ro có nghĩa là
chịu đe doạ tụt hậu. Vì vây các doanh nghiệp luôn tìm cách giảm thiểu
rủi ro.
Nh vậy từ bản thân nền kinh tế xuất hiện nhu cầu cần có công cụ
ngăn ngừa rủi ro từ đối tác, khắc khục tình trạng thiếu hụt thông tin làm
các bên yên tâm thực hiện giao dịch. Về mặt thanh toán các rủi ro đã đợc
kiểm soát bởi các hình thức tín dụng chứng từ, bảo đảm hối phiếu Còn
các rủi ro về không thực hiện không đơn thuần là nghĩa vụ thanh toán
trong hợp đồng, nó là cơ sở ra đời của một công cụ mới- bảo lãnh.
6
*Khả năng cung ứng: Nhu cầu bảo lãnh nảy sinh đòi hỏi có một ng-
ời thứ ba đứng ra làm trung gian bảo đảm các bên yên tâm thực hiện hợp
đồng. Ngân hàng thơng mại một trung gian tài chính với các điều kiện
sau:
-Có khả năng bảo đảm về tài chính, có uy tín trong kinh doanh tiền
tệ.
-Chuyên cung cấp các dịch vụ trung gian tài chính cho nền kinh tế.
-Có khả năng nắm bắt, thu thập thông tin do có mạng lới khách
hàng và đội ngũ cán bộ chuyên môn.
Ngân hàng thơng mại hoàn toàn có khả năng cung ứng dịch vụ này
thoả mãn nhu cầu nền kinh tế.
Mặt khác nếu tiếp cận theo các hình thức tín dụng ngân hàng thì có
thể coi bảo lãnh là một loại hình tín dụng đặc biệt, tín dụng chữ ký. Sự
phát triển các hình thức tín dụng ngân hàng có thể kể tới là :
- Tín dụng thông thờng: Đó là việc ngân hàng trực tiếp phát tiền cho
vay theo nguyên tắc hoàn trả vốn và một khoản lãi nhất định. Đây là hình
thức tín dụng truyền thống và chiếm tỷ trong lớn nhất trong các hoạt
động sử dụng vốn của hầu hết cá ngân hàng.
- Tín dụng chữ ký:
+ Tín dụng chấp nhận :là việc khác hàng phát hành một hối phiếu
trong đó ngân hàng đóng vai trò là ngời thụ lệnh. Khách hàng dùng hối
phiếu này chiết khấu ở ngân hàng khác để nhận tiền. Trớc khi hối phếu
này đến hạn thanh toán, khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng để
ngân hàng chi trả cho ngân hàng chiết khấu. Trong quan hệ này ngân
hàng cho mợn uy tín của mình để khách hàng đợc vay vốn.
+Tín dụng chứng từ: Ngân hàng cấp tín dụng chứng từ cho khách
hàng là ngời nhập khẩu, ngời thụ hởng là ngời xuất khẩu nớc ngoài. Với
hình thức này ngân hàng cam kết trả tiền khi ngời xuất khẩu giao hàng và
xuất trình những giấy tờ đúng theo cam kết trong th tín dụng.
Bảo lãnh ngân hàng: Cũng đợc coi là một hình thức tín dụng bằng
chữ ký. Ngân hàng không phải xuất vốn ngay mà chỉ phát hành th bảo
lãnh bảo đảm chi trả cho ngời thụ hởng nếu ngời đợc ngân hàng bảo lãnh
vi phạm hợp đồng ký kết với ngời thụ hởng.
* Về pháp luật: ở một số nớc bảo lãnh đợc thực hiện bởi các công ty
bảo hiểm nh ở Mỹ và Canada. Song phần lớn các quốc gia trên thế giới
nghiệp vụ này ngân hàng đợc phép thực hiện.
Nh vậy sự ra đời và tồn tại của bảo lãnh ngân hàng là khách quan
và cần thiết.
2.2.Sự phát triển của bảo lãnh ngân hàng:
7
Nếu nh th tín dụng đã đợc các ngân hàng sử dụng rông rãi từ những
năm 30 thì bảo lãnh ngân hàng mới chỉ ra đời và phát triển vào đầu thập
niên 70 của thế kỷ này. Sự phát triển nhanh chóng của các quốc gia sản
xuất dầu hoả ở Trung Đông trong thời gian này cho phép họ ký kết những
hợp đồng lớn với các công ty phơng Tây cho những dự án lớn nh cải tiến
cơ sở hạ tầng, các tiện ích công cộng, dự án công nông nghiệp và quốc
phòng. Nguồn gốc phát sinh nhu cầu bảo lãnh ngân hàng đặc biệt là bảo
lãnh thanh toán ngay lần đầu là từ khu vực này.
Với sự phát triển của thơng mại quốc tế ,các giao dịch ngày càng
mang tính toàn cầu. Ví dụ các công ty kiến trúc của Hà Lan và Anh có
thể cùng tham gia liên doanh các công ty khác trong một dự án xây dựng
một sân bay và một số công trình phụ trợ ở Arập, thuê các nhà thầu phụ
Nam Triều Tiên, mua thiếp bị từ nhà cung cấp ở Pháp.Tầm cỡ và sự phức
tạp của các giao dịch đòi hỏi và thúc đẩy sự phát triển của bảo lãnh ngân
hàng.
Bảo lãnh ngân hàng đợc sử dụng mạnh mẽ trên thế giới và đạt đợc
doanh số kỷ lục.Chỉ riêng tại Hà Lan, doanh số các loại bảo lãnh do các
ngân hàng Hà Lan phát hành trong năm 1980 là 12. 850 triệu NGL. Con
số này tăng lên 26. 281 triệu NGL vào năm 1990.( Theo số liệu công bố
ngày 10/7/1990 của Uỷ ban kiểm soát của Ngân hàng trung ơng Hà Lan).
Còn theo Uỷ ban soạn thảo Điều khoản sửa đổi Luật thơng mại Hoa Kỳ:
Đến cuối 1995 số tiền bảo lãnh còn hiệu lực tại các ngân hàng Hoa Kỳ
lên tới 500 tỷ USD trong đó bảo lãnh của khách hàng Mỹ là 250 tỷ. Trị
giá của từng loại bảo lãnh cũng lên tới hàng chục triệu USD.
Bảo lãnh ngân hàng còn đợc phát triển cả về hình thức sử dụng.
Thoạt đầu là loại bảo lãnh có điều kiện đợc bắt đầu từ thị trờng Mỹ. Với
các loại nh bảo lãnh bổ xung , bảo lãnh tiền bảo chứng, nó tỏ ra không
hiệu quả và bất lợi cho bên yêu cầu bảo lãnh và do ngời bảo lãnh có thể
viện dẫn lý do biện hộ để không thanh toán dẫn tới các tranh cãi phát
sinh. Các ngân hàng cũng ngần ngại khi phát hành những bảo lãnh này vì
họ không muốn dính líu đến các rắc rối trong hợp đồng. Bảo lãnh chỉ đợc
sử dụng ở một số nớc châu Phi, Trung Đông ít thông dụng ở thị trờng
châu Âu. Loại bảo lãnh đợc sử dụng nhiều nhất là bảo lãnh thanh toán
theo yêu cầu hay bảo lãnh vô điều kiện.Với loại này ngời thụ huởng đợc
thanh toán khi có yêu cầu mà không cần đa ra chứng cứ về sự vi phạm.
Một số nớc vận dụng pha trộn giữa hai loại trên miễn rằng các bên chấp
thuận và ngân hàng đồng ý phát hành.
8
Hiện nay bảo lãnh ngân hàng phát triển rộng rãi trên nhiều lĩnh vực.
Có thể chắc chắn rằng những thơng vụ lớn với nớc ngoài hiện nay không
thể không có một dạng nào đó của bảo lãnh đi kèm.
Bảo lãnh còn đởc sử dụng rộng rãi trong trị trờng nội địa do tính đa
dạng và năng động của nó. Bảo lãnh không chỉ hỗ trợ cho các hợp đồng
thơng mại mà cả các giao dịch phi thơng mại, tài chính, phi tài chính nh:
bảo lãnh thanh toán, hoàn trả tiền ứng trớc, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
thuế quan
Bảo lãnh không chỉ đợc thực hiện nh một loại hình dịch vụ mà còn
là một công cụ tài trợ cho các doanh nghiệp. Cùng với tín dụng chứng từ,
bảo lãnh là một trong những loại hình giao dịch thông dụng và phổ biến
nhất trong các hoạt động ngân hàng trên thế giới.
3. Các yếu tố trong bảo lãnh:
3.1. Các bên trong bảo lãnh:
Một giao dịch bảo lãnh bao giờ cũng liên quan tới ba bên: Bên bảo
lãnh, bên đợc bảo lãnh(bên chỉ thị) và bên thụ hởng.Quan hệ giữa các bên
quy định bởi ba hợp đồng độc lập trong đó th bảo lãnh ngân hàng chỉ là
hợp đồng giữa ngân hàng và bên thụ hởng bảo lãnh.
*Bên bảo lãnh: Dùng uy tín của mình đứng ra cam kết chịu trách
nhiệm thay trong trờng hợp bên đợc bảo lãnh không thực hiện đúng hợp
đồng. Trong bảo lãnh ngân hàng,bên bảo lãnh là các ngân hàng phát
hành bảo lãnh.
* Bên đợc bảo lãnh (bên chỉ thị bảo lãnh): Bên đợc ngân hàng cam
kết trả thay nếu vi phạm hợp đồng.
*Bên thụ hởng: Đợc ngân hàng thanh toán khi có yêu cầu do bên đ-
ợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng.
Các hợp đồng liên quan:
- Hợp đồng cơ sở giữa bên đợc bảo lãnh và bên thụ hởng.
- Hợp đồng bảo lãnh giữa bên bảo lãnh và bên đợc bảo lãnh.
- Th bảo lãnh của ngân hàng là hợp đồng giữa ngân hàng- bên bảo
lãnh với bên thụ hởng.
Bảo lãnh thanh toán theo yêu cầu đầu tiên hay bảo lãnh yêu cầu đợc
sử dụng thông dụng và mang đầy đủ nhất các đặc điểm, chức năng bảo
lãnh(sẽ đợc trình bày ở dới đây). Do vậy, chúng ta sẽ tìm hiểu trách
nhiệm của ngân hàng bảo lãnh theo Quy tắc thống nhất của Phòng Th-
ơng Mại Quốc Tế ICC, UCPsố 458 về bảo lãnh yêu cầu. (UCP 458 các
điều 2, 7, 9, 10, 11, 12, 13 , 16)
Nghĩa vụ và trách nhiệm:
9
- Khi bên bảo lãnh nhận đợc chỉ thị phát hành th bảo lãnh nhng đó là chỉ
thị mà, nếu đợc thực hiện thì bên bảo lãnh vì lý do luật pháp, quy dịnh
của nớc phát hành không có khả năng thực hiện đợc các quy định trong
bảo lãnh, thì chỉ thị không đợc thực hiện và ngay lập tức bên bảo lãnh
phải thông báo cho bên đã gửi chỉ thị bằng Telex hoặc nếu không bằng
phơng tiện nhanh chóng về lý do không thực hiện và yêu cầu họ gửi chỉ
thị khác phù hợp hơn.
- Khi đã phát hành bảo lãnh, trách nhiệm của bên bảo lãnh theo nh
bảo lãnh là trả số tiền đợc quy định trong đó khi xuất trình yêu cầu thanh
toán bằng văn bản và các chứng từ khác quy định trong bảo lãnh mà hình
thức phù hợp với các quy định của bảo lãnh.
- Tất cả các chứng từ đợc chỉ định và xuất trình theo bảo lãnh, kể cả văn
bản yêu cầu sẽ đợc bên bảo lãnh xem xét, kiểm tra với sự cẩn thận cần
thiếtđể xác định xem hình thức của chúng có phù hợp với các điều khoản
hay không. Khi chúng không phù hợp hoặc hình thức giữa chúng không
phù hợp với nhau chúng sẽ bị từ chối.
- Bên bảo lãnh cần có thời gian phù hợp để xem xét kiểm tra yêu
cầu theo th bảo lãnh và để quyết định nên thanh toán hay từ chối yêu cầu
đó. Nếu bên bảo lãnh quyết định từ chối thì phải gửi thông báo ngay sau
đó cho bên thụ hởng bằng Telex hoặc nếu không thì bằng phơng tiện
nhanh chóng khác. Bất kỳ chứng từ nào đã đợc xuất trình theo th bảo
lãnh phải đợc giữ lại cho bên thụ hởng.
- Bên bảo lãnh không hề có nghĩa vụ hoặc trách nhiệm đối với các hậu
quả do chậm chễ hay thất lạc bất kỳ một văn bản, th yêu cầu hặc một
chứng tù nào, hoặc đối với sự chậm chễ, sự biến dạng hoặc các lỗi khác
phát sinh trong khi truyền đi bằng phơng tiện thông tin. Bên bảo lãnh
không có trách nhiệm đối với lỗi trong bản dịch hặc các giải thích về các
điều khoản kỹ thuật và có quyền truyền nội dung bảo lãnh hoặc bất kỳ
phần nào đó mà không cần dịch ra.
- Bên bảo lãnh và bên chỉ thị không hề có nghĩa vụ và trách nhiệm đối với
những hậu quả phát sinh do hoạt động của mình bị gián đoạn do thiên tai,
nổi loạn nội chiến, khởi nghĩa, chiến tranh hoặc bất kỳ nguyên nhân nào
ngoài sự kiểm soát của mìnhhoặc đình công đóng cửa các hoạt động công
nghiệp mang tính khách quan.
- Bên bảo lãnh chỉ có trách nhiệm đối với bên thụ hởng theo các quy định
ghi trong bảo lãnh và các văn bản sửa đổi kèm theo quy tắc này số tiền
không quá nh đã quy định trong bảo lãnh hoặc các văn bản sửa đổi kèm
theo.
10
Trong khi trên thế giới cha có một luật pháp quốc tế nào điều chỉnh
quan hệ bảo lãnh(Công ớc Liên Hợp Quốc về các bảo lãnh độc lập và th
tín dụng dự phòng đã soạn thảo nhng cha áp dụng) thì UCP 458 là một
văn bản tơng đối hoàn thiện. Việc nghiên cứu và dẫn chiếu theo quy tắc
này sẽ tránh đợc rủi ro do không nắm đợc luật pháp của các bên đối tác.
3.2. Nội dung th bảo lãnh của ngân hàng:
Phát hành th bảo lãnh chỉ là một trong các hình thức bảo lãnh của
ngân hàng mà ta sẽ xem xét ở phần dới.Tuy nhiên đây là hình thức thông
dụng nhất. Thông qua th bảo lãnh chúng ta có thể hiểu rõ hơn một số
khái niệm cũng nh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Theo Điều 3 UCP 458, các bảo lãnh đều phải quy định:
- Bên chỉ thị
- Bên thụ hởng
- Bên bảo lãnh
- Hợp đồng cơ sở yêu cầu phát hành bảo lãnh
- Số tiền lớn nhất đợc thanh toán và loại tiền thanh toán
- Ngày hoặc sự kiện đáo hạn của bảo lãnh
- Các điều kiện đòi thanh toán
- Các điều khoản khấu trừ bảo lãnh nếu có
Một th bảo lãnh thờng bao gồm những nội dung sau:
*Tên, địa chỉ ngời nhận
*Phần mở đầu:
- Các thành viên tham gia hợp đồng, số hợp đồng, ngày ký hợp đồng.
- Tên hàng, giá trị hàng (công trình).
- Mục đích bảo lãnh: Khẳng định việc thiết lập th bảo lãnh ngân hàng
nh đã thoả thuận trong hợp đồng .
Phần mở đầu bao gồm một đoạn giới thiệu qua về nghiệp vụ chính từ
đó dẫn tới thiết lập th bảo lãnh ngân hàng. Phần này không mang tính bắt
buộc nhng cần thiết để làm rõ các phần sau.
*Phần nội dung: Tuyên bố trách nhiệm của ngân hàng:
- Ngân hàng đứng ra bảo lãnh: tên, địa chỉ.
- Bên chỉ thị bảo lãnh:Tên, địa chỉ.
- Bên thụ hởng bảo lãnh: Tên, địa chỉ.
- Hợp đồng cơ sở dẫn tới bảo lãnh.
- Số tiên tối đa và loại tiền phải trả :
Nếu không quy định điều này ngời thụ hởng có thể yêu cầu đòi tiền
lớn hơn số tiền trong th bảo lãnh. Số tiền tối đa này không bao gồm lãi
suất phạt trong trờng hợp ngân hàng trả chậm.
11
Loại tiền trong th bảo lãnh không nhất thiết phải là đồng tiền trong
hợp đồng cơ sở.
- Điều kiện đòi tiền: Đây là điều khoản quan trọng nhất của một th bảo
lãnh vì nó thể hiện mối quan hệ giữa các bên trong hợp đồng cơ sở và sự
thoả thuận về phân chia rủi ro giữa các chủ thể này. Thờng có các điều
kiện sau:
+ Trả tiền theo yêu cầu đầu tiên.
+ Trên cơ sở xuất trình chứng từ hoặc phán quyết của toà án.
- Thời hạn hiệu lực: Có ba cách quy định ngày hết hạn :
+ Quy định ngày cụ thể theo lịch.
+ Dựa trên một sự kiện xảy ra trong hợp đồng cơ sở. Ví dụ nh th
bảolãnh tiền ứng trớc trong hợp đồng mua bán thờng quy định ngày hết
hiệu lực là ngày ngời xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. Việc quy
định này thờng dùng với các trờng hợp không xác định cụ thể ngày hoàn
thành nghĩa vụ của ngời đợc bảo lãnh.
+ Phối hợp hai cách trên: Chẳng hạn th bảo lãnh tiền ứng trớc có thể
quy định nó sẽ hết hiệu lực khi kết thúc giao hàng lần cuối nhng không
đợc muộn hơn một ngày cụ thể nào đó.
- Điều khoản khấu trừ (nếu có): Điều khoản này có ý nghĩa làm giảm số
tiền tối đa của th bảo lãnh theo tiến độ thực hiện hợp đồng và do đó làm
giảm trách nhiệm của ngân hàng và ngời đợc bảo lãnh theo th bảo lãnh.
Điều khoản này thờng xuất hiện trong th bảo lãnh tiền vay vốn, bảo
lãnh tền ứng trớc
- Các nội dung khác nh: Thời gian trả tiền của ngân hàng, chuyển
nhợng, luật áp dụng và cơ quan tài phán
- Chữ ký của ngời có thẩm quyền: Th bảo lãnh có thể lập bằng
văn bản có chữ ký của ngời có thẩm quyền hoặc bằng Telex có khoá mã.
3.3.Phí bảo lãnh:
Phí bảo lãnh là chi phí mà ngời đợc bảo lãnh phải trả cho ngân hàng
do đợc hởng dịch vụ này. Phí bảo lãnh phải đảm bảo bù đắp các chi phí
bỏ ra của ngân hàng có tính đến các rủi ro mà ngân hàng có thể phải
gánh chịu. Nếu xét bảo lãnh dới góc độ một sản phẩm dịch vụ thì phí bảo
lãnh chính là giá cả của dịch vụ đó.
Phí bảo lãnh có thể đợc tính bằng số tuyệt đối hoặc tính trên cơ sở tỷ
lệ phí.
Phí bảo lãnh theo tỷ lệ phí đợc tính theo công thức:
Phí bảo lãnh = Số tiền bảo lãnh * Tỷ lệ phí * Thời gian bảo lãnh.
12
Số tiền bảo lãnh: Là số tiền ngân hàng cam kết trả thay khi bên đợc
bảo lãnh không thực hiện đúng hợp đồng đợc ghi trong hợp đồng bảo
lãnh.
Tỷ lệ phí (%): Đợc quy định cụ thể với từng loại bảo lãnh, từng ngân
hàng và từng quốc gia khác nhau.
Phí bảo lãnh đợc tính vào phí dịch vụ nói chung của ngân hàng và
đóng góp trực tiếp vào lợi nhuận của ngân hàng.
4. Đặc điểm và chức năng của bảo lãnh ngân hàng
4.1. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng:
Về thực chất, bảo lãnh là lời hứa thanh toán của ngân hàng với ngời
đợc yêu cầu bảo lãnh khi ngời đợc bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng. Bảo lãnh là một công cụ bảo đảm, chứ không phải là công cụ thanh
toán. Nghiên cứu đặc điểm của bảo lãnh cho chúng ta cơ sở phân biệt
giữa bảo lãnh với công cụ thanh toán và bảo đảm khác nh th tín dụng, bảo
hiểm
Bảo lãnh ngân hàng có các đặc điểm sau:
4.1.1. Bảo lãnh là một mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau:
Khi đồng ý bảo lãnh ngân hàng phát hành th bảo lãnh. Th bảo lãnh
là một hợp đồng giữa hai bên thờng là giữa ngân hàng và ngời thụ hởng.
Hợp đồng này độc lập trong mối quan hệ với hợp đồng cơ sở. Tuy nhiên
để hiểu cơ chế của công cụ này cần thiết phải hiểu rằng bảo lãnh không
chỉ là mối quan hệ giữa hai bên mà là một quan hệ tạo thành trong mối
quan hệ nhiều bên bao gồm cả:
- Mối quan hệ hợp đồng giữa ngời đợc bảo lãnh và ngời thụ hởng .
- Mối quan hệ hợp đồng giữa ngời đợc bảo lãnh và ngân hàng.
Hợp đồng bảo lãnh sẽ không thể tồn tại nếu không có mối quan hệ
trên. Dù có sự phân chia, ba mối quan hệ này liên hệ lẫn nhau và có ảnh
hởng đến nhau.
4.1.2. Tính độc lập:
Một đặc tính hết sức quan trọng của bảo lãnh ngân hàng là tính độc
lập với hợp đồng. Mặc dù mục đích của một bảo lãnh ngân hàng là bồi
hoàn toàn cho ngời thụ hởng những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp
đồng của ngời đợc bảo lãnh nhng việc thanh toán một bảo lãnh chỉ căn
cứ vào các điều khoản hoàn toàn. Bảo lãnh vô điều kiện tạo nên sự khác
biệt với các hình thức bảo chứng cổ điển và các hình thức bảo lãnh kèm
theo chứng từ.Ngợc lại nếu là bảo lãnh có điều kiện hay bảo lãnh có kèm
theo chứng từ nh phán quyết của toà án, quyết định của trọng tài, xác
nhận của bên thứ ba về sự vi phạm của ngời đợc bảo lãnh thì tính độc lập
của bảo lãnh ít nhiều bị giảm sút.
13
Tính độc lập còn thể hiện trong trách nhiệm thanh toán của ngân
hàng phát hành. Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với mối quan hệ giữa
ngân hàng và ngời đợc bảo lãnh.Ngân hàng không đợc viện các lý do nh:
Ngời đợc bảo lãnh bị phá sản, vẫn còn nợ ngân hàng để từ chối thanh
toán .
Về tính độc lập này trong điều 2 của quy tắc thống nhất về bảo lãnh
yêu cầu UCP 845 của ICC có giải thích về bản chất bảo lãnh là giao dịch
tách rời khỏi hợp đồng cơ sở hay các diều kiện dự thầu mà bảo lãnh lấy
làm căn cứ và bên bên bảo lãnh không hề quan tâm hay bị ràng buộc bởi
hợp đồng hay các điều kiện dự thầu đó, dù có trích tham chiếu đến chúng
trong bảo lãnh. Trách nhiệm của bên bảo lãnh theo nh bên bảo lãnh là trả
lại số tiênd đợc quy địmh đó khi xuất trình yêu câù thanh toán bằng các
văn bản và các chứng từ khác quy định trong bảo lãnh mà hình thức phù
hợp vơí các quy định của bảo lãnh.
Với ngân hàng quy tắc độc lập này cũng có thuận lợi. Khi ngời thụ
hởng có yêu cầu đòi tiền theo ht bảo lãnh, ngân hàng chỉ có trách nhiệm
xem xét, kiểm tra xem những điều khoản, điều kiện của th bảo lãh có đợc
thoả mãn hay không. Nhiệm vụ này đợc thực hiện khá dễ dàng. Do vậy
ngân hàng không liên quan đến quyền nhghĩa vụ các bên ttrong hợp đồng
cơ sở và không liên quan tới tranh chấp phát sinh từ hợp đồng cơ sở giữa
hai bên.
Tuy nhiên tính chất độc lập của bảo lãnh cũng làm tăng rủi do phải
thanh toán hộ khi có sự không trung thực cuar bên yêu cầu bảo lãnh.
Nhng cần nhớ rằng tính độc lập của bảo lãnh cũng phụ thuộc vào
các điều kiện của bảo lãnh, nó là loại bảo lãnh vô điều kiện hay bảo lãnh
có điều kiện (xem định nghĩa phần hai). Nếu là bảo lãnh vô điều kiện,
việc thanh toán đợc thực hiện theo yêu cầu đầu tiên, tính độc lập đợc bảo
đảm.
4.2. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng:
4.2.1. Chức năng bảo đảm:
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Theo
chức năng này ngời thụ hởng sẽ đợc hởng một khoản bồi thờng về tài
chính nếu ngời đợc bảo lãnh vi phạm cam kết. Nhng khả năng xảy ra
nghĩa vụ bồi thờng của ngân hàng là rất nhỏ. Theo thống kê của các nhà
ngân hàng Mỹ thì chỉ 1% trên tổng số bảo lãnh phát hành ở nớc này bị
ngời thụ hởng yêu cầu thanh toán. Ngoài ra bảo lãnh còn sử dụng cho các
thoả thuận phi mua bán nh dự thầu, thực hiện hợp đồng Do vậy bảo
lãnh không phải là công cụ thanh toán mà là công cụ bảo đảm.
4.2.2. Chức năng tài trợ:
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét