Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Một số vấn đề về thực trạng công tác trả lương tại công ty Vật tư kỹ thuật xi măng

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Các khuyến khích là khoản thù lao phụ thêm ngoài tiền công, tiền
lương để trả cho người lao động làm tốt công việc nhằm khuyến khích tăng
năng suất lao động, nâng cao doanh số bán ra, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng lợi nhuận, tiết kiệm chi phí sản xuất. Loại thù lao này gồm tiền hoa hồng,
các loại tiền thưởng, phân chia năng suất, phân chia lợi nhuận.
Tiền công và tiền lương tuy đều là khoản tiền trả cho người lao động
nhưng chúng lại có sự khác nhau về bản chất. Tiền công dùng để trả cho lao
động trực tiếp, nó được xác định dựa trên số sản phẩm làm ra hay số giờ làm
việc trực tiếp, đối với nhiều loại lao động giản đơn tiền công có thể trả ngay
sau khi những giờ làm việc kết thúc. Tiền lương lại được thường được dùng
để trả cho lao động gián tiếp như lao động quản lý, cán bộ chuyên môn, công
nhân viên hành chính sự nghiệp, ở nước ta tiền lương thường được trả theo
tháng.
1.2. Tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế
Tiền lương danh nghĩa là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào năng suất lao động,
hiệu quả làm việc của người lao động, phụ thuộc vào chức vụ, tầm quan trọng của
người lao động trong tổ chức… Tuy nhiên tiền lương danh nghĩa không phản ánh
đúng thực trạng cuộc sống của người lao động, do sự ảnh hưởng cuar lạm phát.
Tiền lương thực tế là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người lao động
mua được bằng số tiền lương thực tế mà họ nhận được.
Ta có mối quan hệ của tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế đc
biểu diễn qua công thức:
I
tldn
I
tltt
=
I
gc
I
tltt
: Tiền lương thực tế
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
I
tldn
: Tiền lương danh nghĩa
I
gc
: Chỉ số giá cả
Tiền lương danh nghĩa là số tiền người người lao động nhận được
nhưng tiền lương thực tế mới thể hiện giá trị thực của số tiền đó thông qua số
lượng hang hoá, dịch vụ mà người lao động mua được bằng tiền lương của
mình. Tiền lương thực tế của người lao động phụ thuộc rất lớn vào tỷ lệ lạm
phát. Khi lạm phát tăng làm cho giá cả hàng hoá tăng theo, số lượng sản
phẩm, dịch vụ mà người lao động mua được giảm đi đồng nghĩa với tiền
lương thực tế giảm. Đồng thời lạm phát cũng làm gia tăng tiền lương danh
nghĩa, nhưng sự gia tăng này không tương ứng với sự giảm đi của tiền lương
thực tế, tỷ lệ tăng tiền lương danh nghĩa luôn nhỏ hơn tỳ lệ giảm đi của tiền
lương thực tế.

2. Bản chất tiền lương
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế và xã hội khác nhau:
2.1. Xét về mặt kinh tế
Tiền lương là số tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động,
người sử dụng lao động ở đây là người mua, người lao động ở đây đóng vai
trò người bán, và hàng hoá được mua bán chính là sức lao động. Không giống
những hàng hoá thông thường khác, người bán được nhận tiền ngay khi giao
hàng, hàng hoá sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt, người lao động chỉ
nhận được tiền sau khi đã làm việc trong một thời gian nhất định. Người sử
dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng lao động để thống nhất
về công việc phải làm, thời gian làm việc cũng như về tiền lương.
Người lao động dùng tiền lương để duy trì cuộc sống của mình và gia
đình. Số tiền này một phần được dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy ở
nước ta tiền lương cơ bản được xác định dựa trên các nhu cầu sinh học, nhu
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
cầu xã hội, độ phức tạp của công việc… Ngoài ra còn có các khoản phụ cấp
cho người lao động hay các khoản tiền thưởng do hoàn thành tốt nhiệm vụ
nhằm khuyến khích người lao động, nâng cao hiệu quả làm việc.
2.2. Xét về mặt xã hội
Xét về mặt xã hội của tiền lương, ta thấy tiền lương đóng vai trò vô
cùng quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Tiền lương càng
quán triệt được tính công bằng và đảm được cuộc sống cho người lao động thì
các quan hệ xã hội ngày càng được củng cố. Với mức tiền lương hợp lý, mọi
người lao động đều có thể đảm bảo được cuộc sống của chính mình và gia
đình, cuộc sống no đủ, lành mạnh của mỗi người, mỗi gia đình làm nên một
xã hội, một cộng đồng giàu có, văn minh, giảm bớt các tệ nạn xã hội.
3. Nguyên tắc trả lương
3.1. Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau
Xuất phát từ nguyên tắc phân phối lao động, dùng thước đo lao động
để đánh giá, trả lương, không phân biệt giới tính, tuổi tác, trình độ… chỉ cần
có mức hao phí sức lao động như nhau thì được trả lương như nhau.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính công bằng trong trả lương. Thể
hiện tính nhất quán trong các thành phần kinh tế. Các khu vực, các ngành, các
chủ thể kinh tế đều có quy định về thang bảng lương nhằm trả lương chính
xác trung thực cho người lao động, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít.
Qua đây cũng tạo động lực khuyến khích người lao động.
3.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Nguyên tắc này xuất phát từ quy luật: “để đảm bảo tồn tại, phát triển
cần phải có tích luỹ ”. Ta thấy khi năng suất lao động tăng thì hiệu quả sản
xuất kinh doanh cũng tăng, từ đó dẫn đến tiền lương trả cho người lao động
cũng theo đó mà tăng lên. Tuy nhiên để duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
doanh nghiệp cần phải có một phần tư bản tích luỹ, bởi vậy mà các chủ doanh
nghiệp luôn phải tính toán trả lương cho người lao động sao cho tỷ lệ tăng
tiền lương bình quân không được lớn hơn tỷ lệ tăng năng suất lao động vì tiền
lương cũng là một loại chi phí và chi phí này phải được tính toán làm sao để
không lớn hơn những gì thu lại được.
3.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người
lao động làm những nghề các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc này nhằm mục đích đảm bảo công bằng, bình đẳng trong
trả lương cho các lao động làm các ngành nghề khác nhau, công việc khác
nhau với các mức độ phức tạp và hao phí sức lao động khác nhau thì họ được
hưởng mức tiền lương khác nhau, phụ thuộc vào hao phí lao động họ bỏ ra.
Điều này cũng là một khuyến khích để người lao động hăng say làm việc,
chăm chỉ học tập tìm tòi, nâng cao trình độ tay nghề. Để thực hiện nguyên tắc
này cần dựa trên những cơ sở sau:
Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành: được
xác định dựa vào mức độ phức tạp của công việc mà họ thực hiện.
Điều kiện lao động: đó là môi trường làm việc của người lao động,
trong các ngành nghề khác nhau lại có những điều kiện lao động khác nhau.
Những người làm việc trong môi trường nặng nhọc độc hại sẽ hao phí nhiều
sức lao động hơn các môi trường làm việc khác, vì vậy ngoài tiền lương cơ
bản họ còn được nhận các khoản phụ cấp và các ưu đãi khác như kiểm tra sức
khoẻ định kỳ…
Ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân: trong
những thời điểm khác nhau, từng giai đoạn phát triển sẽ có những ngành
trọng điểm riêng, và để phát triển ngành này, thu hút lao động cho ngành thì
tiền lương trả cho người lao động phải có sức cạnh tranh cao, đồng thời đó
cũng là động lực để người lao động làm việc và giữ chân họ lại trong ngành.
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sự phân bổ theo khu vực sản xuất: với những vị trí địa lý không thuận
lợi như miền núi, hải đảo… thì cần có những khuyến khích thích hợp trong trả
lương, có như vậy mới thu hút được nguồn nhân lực làm việc tại nơi này
II. Ý nghĩa, yêu cầu của tiền lương và các nhân tố ảnh hưởng tới
tiền lương
1. Ý nghĩa
Đối với bản thân người lao động: Tiền lương mang ý nghĩa bù đắp
sức lao động đã hao phí để tái sản xuất sức lao động. Nó được căn cứ vào thời
gian lao động và trình độ nghề nghiệp của mỗi người. Nếu được trả lương
xứng đáng với công sức bỏ ra người lao động sẽ có động lực để tiếp tục làm
việc. Ngược lại trả lương không xứng đáng người lao động sẽ không hăng say
làm việc, gây tâm lý chán nản làm hạn chế và kìm hãm khả năng làm việc của
họ, điều này dẫn đến sự kém hiệu trong công việc, sự hoạt động trì trệ của tổ
chức và doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp: Tiền lương là một phần chi phí cấu thành lên
chi phí sản xuất. Đồng thời nó có ý nghĩa quan trọng trong việc khuyến khích
người lao động hăng say làm việc và làm việc với năng suất, khả năng tốt
nhất. Điều đó cũng có nghĩa là tiền lương ảnh hưởng không nhỏ tới chất
lượng sản phẩm ,hiệu quả công việc. Chế độ tiền lương hợp lý không chỉ tạo
động lực cho người lao động mà giúp doanh nghiệp thu hút những lao động
giỏi.
Đối với xã hội: Tiền lương góp một phần đáng kể vào ngân sách nhà
nước thông qua thuế thu nhập. Ngoài ra tiền lương còn phản ánh mức sống
của người dân, trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Khi tiền lương cao, cuộc
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
sống của người dân sẽ đầy đủ sung túc hơn, các nhu cầu của họ cũng cao hơn
kéo theo các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, giải trí của người
dân ngày càng tăng lên, các hoạt động thương mại diễn ra phong phú và sôi
động, điều này có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế.
2. Yêu cầu của công tác tiền lương
Đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người lao động.
Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo kích thích sản xuất,
phân phối công bằng
Tiền lương trả cho người lao động phải xuất phát từ kết quả sản xuất
kinh doanh, làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Tiền lương chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, những nhân
tố này có thể xuất phát từ bản thân cơ quan hay doanh nghiệp, hay từ các yếu
tố bên ngoài doanh nghiệp như thị trường lao động, vị trí địa lý, điều kiện đất
nước lúc bấy giờ… Có thể chia thành 4 nhóm nhân tố chính như sau:
- Những nhân tố đến từ phía doanh nghiệp: khả năng tài chính, hiệu
quả kinh doanh… điều này rất quan trọng bởi nó quyết định chi phí tiền lương
mà doanh nghiệp giành cho người lao động của mình là nhiều hay ít.
- Những nhân tố đến từ bản thân công việc: độ phức tạp của công việc,
điều kiện và môi trường thực hiện công việc đó… những nhân tố này quyết
định mức tiền lương người lao động nhận được dựa trên hao phí lao động của
họ khi làm công việc đó.
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Những nhân tố xuất hiện từ xã hội và thị trường lao động: sự phát
triển của nền kinh tế xã hội, tiền lương bình quân trên thị trường lao động…
Những nhân tố này quyết định mức lương tối thiểu của doanh nghiệp, mức
lương của doanh nghiệp trả cho người lao động không được thấp hơn mặt
bằng chung và phải đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
- Những nhân tố xuất phát từ bản thân người lao động: năng lực, trình
độ, tiềm năng phát triển, thâm niên công tác… những nhân tố này quyết định
số tiền lương người lao động nhận được dựa trên hiệu quả làm việc thực tế
của họ.
III. Các chế độ và hình thức trả lương
1. Các chế độ tiền lương của Nhà nước
1.1. Chế độ tiền lương cấp bậc.
- Khái niệm: Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định
cuả Nhà Nứơc và các xí nghiệp doanh nghiệp áp dụng, vận dụng để trả lương
cho người lao động.
- Chế độ tiền lương cấp bậc áp dụng cho công nhân, những người trực
tiếp sản xuất, trả lương theo kết quả lao động của họ thể hiện ở số lượng và
chất lượng lao động.
- Nội dung: Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố
* Thang lương: là bảng xác định về tỷ lệ tiền lương giữa những công
nhân trong cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau theo trình độ lành
nghề của họ.
Thang bảng lương được quy định tại Nghị định 205/2004 NĐ-CP. Ta có:
Thang lương A1 – ngành du lịch, dịch vụ
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ngành/ Nhóm
ngành
Bậc, hệ số mức lương
1 2 3 4 5 6 7
Hệ số nhóm 1
H

H
tgđ
1,35
-
-
1,59
0,24
0,17
1,87
0,28
0,176
2,30
0,33
0,176
2,59
0,36
0,136
3,05
0,55
0,22
3,60
0,55
0,18
Thang lương A1 ngành du lịch-dịch vụ có bảy bậc, bậc càng cao hệ
số lương càng cao, trong thang lương này hệ số lương thấp nhất là hệ số
lương bậc1: 1,35, hệ số lương cao nhất là của bậc7: 3,6. So với thang lương
của một số ngành khác, hệ số lương của ngành du lịch dịch vụ thấp hơn.
Trong thang lương A1 nhóm 1 của ngành kỹ thuật viễn thông có 7 bậc lương
từ 1 đến 7, hệ số lương tưng dần theo từng bậc, hệ số lương thấp nhất là của
bậc1: 1,55, hệ số lương cao nhât là của bậc7: 4,20, cao hơn so với ngành du
lịch-dịch vụ, bởi công việc được thực hiện trong ngành kỹ thuật viễn thông là
những công việc đòi hỏi trình độ cao và phức tạp hơn so với nhóm ngành du
lịch-dịch vụ
* Bậc lương là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân,
được xếp từ thấp đến cao.
* Hệ số lương chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó, lao
động có trình độ lành nghề cao, được trả lương cao hơn người lao động làm
những công việc được xếp vào mức lương tối thiểu là bao nhiêu lần
• Hệ số tăng tuyệt đối H

là hiệu số hai hệ số lương liên tiếp
• Hệ số tăng tương đối H
tgđ
là thương số giữa hệ số tăng tuyệt
đối và hệ số lương của bậc đứng cạnh nó.
• Bội số thang lương: là thương số giữa hệ số lương bậc cao
nhất trong thang lương và hệ số lương bậc thấp nhất trong thang lương.
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Mức lương (suất lương): là số tiền trả cho lao động trong một đơn vị
thời gian phù hợp với các bậc trong thang lương theo chế độ tiền lương hiện
hành. Ta có công thức xác định mức tiền lương :
S
i
= S
1
x K
i
- S
i
là mức lương bậc I trong thang lương.
- S
1
là mức lương tối thiểu
- K
i
là hệ số lương của bạc i trong thang lương
Công thức xác định mức tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp:
L
min DN
= L
min chung
x ( 1 + K
dc
)
- L
min DN
: Tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp
- L
min chung
: Tiền lương tối thiểu chung theo quy định của nhà nước
- K
dc
: Hệ số điều chỉnh
* Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật quy định về mức độ phức tạp của công
việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn kỹ thuật có ý
nghĩa quan trọng trong bố trí lao động và trả lương, nhà quản lý dựa vào
những tiêu chuẩn này để bố trí vị trí công việc thích hợp nhất cho người công
nhân và trên cơ sở đó trả cho họ mức tiền lương thích hợp. Có hai loại tiêu
chuẩn cấp kỹ thuật: tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuât chung, thống nhất của các nghề
chung; tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật theo ngành, đó là tiêu chuẩn kỹ thuật riêng cho
mỗi ngành, nghề mang tính đặc thù riêng không áp dụng được cho ngành khác.
1.2. Chế độ tiền lương chức vụ.
- Khái niệm: Chế độ tiền lương chức vụ là toàn bộ những quy định
của Nhà nước mà các tổ chức quản lý Nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội và
các doanh nghiệp áp dụng để trả lương cho lao động quản lý.
- Nội dung: gồm 3 yếu tố
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
* Các thang và bảng lương cho các chức vụ và chức danh: là bảng xác
định tỷ lệ tiền lương giữa các chức danh cùng một chuyên môn, hay giữa các
chuyên môn khác nhau, theo trình độ của họ. Mỗi bảng lương gồm một số
chức danh ở các trình độ khác nhau với các hệ số lương và các mức lương
tương ứng.
Thang bảng lương được quy định tại nghị định 205/2004/NĐ-CP. Ta có:
Bảng lương của Tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc,
kế toán trưởng
Hạng công ty
Chức danh
Hệ số lương
Tổng công
ty đặc biệt
và tương
đương
Tổng công
ty và tương
đương
Công ty
I II III
Tổng GĐ, GĐ 7,85-
8,20
7,45-
7,78
6,64-
6,97
5,98-
6,31
5,32-
5,65
Phó tổng GĐ,phó

7,33-
7,66
6,97-
7,30
5,98-
6,31
5,32-
5,65
4,66-
4,99
Kế toán trưởng 7,00-
7,33
6,64-
6,97
5,65-
5,98
4,99-
5,32
4,33-
4,66
Nhìn vào bảng hệ số lương ta thấy hệ số lương cao hay thấp được xác
định bởi chức danh, công việc mà người đó đảm nhận. Hệ số lươn cao nhất là
hệ số lương của tổng giám đốc, giám đốc, và hệ số lương hạ dần xuống theo
các chức vụ giảm dần: phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng…
* Mức lương cơ bản tháng
L
cb
= L
min
x H
cb
- L
cb
: là mức lương cơ bản
- L
min
: là mức lương tối thiểu
- H
cb
: là hệ số cấp bậc.
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét