Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Giải pháp nâng cao hiệu quả sự dụng vốn cố định của công ty 198 Bộ quốc phòng

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
1.2.2 (2).Tài sản cố định cha sử dụng:
Là những tài sản Doanh nghiệp do những nguyên nhân chủ quan, khách quan
cha thể đa vào sử dụng nh: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng thiết kế cha
đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp chạy thử .
1.2.2 (3). Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh toán .
Là tài sản đã h hỏng, không sử dụng đợc hoặc sử dụng bị lạc hậu về mặt kỹ
thuật, đang chờ giải quyết.
1.2.3. Phân loại tài sản cố định theo tính chất, công dụng kinh tế.
1.2.3(1).Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh
1.2.3(2).Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc
phòng.
1.2.3(3).Tài sản cố định bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ nhà nớc.
1.2.4. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu.
Cách này giúp ngời sử dụng tài sản cố định phân biệt tài sản cố định nào thuộc
quyền sở hữu của đơn vị mình trích khấu hao, tài sản cố định thuê ngoài không tính
trích khấu hao nhng phải có trách nhiệm thanh toán tiền đi thuê.
1.2.4(1).Tài sản cố định tự có: Là tài sản cố định đợc mua sắm, xây dựng
bằng nguồn vốn tự có, tự bổ xung, nguồn đi vay, liên doanh, liên kết.
1.2.4(2). Tài sản cố định đi thuê.
Tài sản cố định thuê hoạt động: Thuê tính theo thời gian sử dụng hoặc khối lợng
công việc và không mang tính chất thuê vốn
Tài sản cố định thuê tài chính: Thuê vốn dài hạn, phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động toàn bộ tài sản cố định đi thuê
Cách phân loại này giúp cho đơn vị sử dụng có thông tin về cơ cấu, từ đó tính và
phân bổ chính xác số khấu hao cho đối tợng sử dụng, giúp cho công tác hạch toán tài
sản cố định biết đợc hiệu quả sử dụng đối với những tài sản cố định chờ sử lý nhằm
nâng cao sử dụng tài sản cố định.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
1.2.5. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành.
1.2.5 (1).Tài sản cố định mua sắm bằng vốn tự cấp.
1.2.5 (2).Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn đi vay.
1.2.5 (3).Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị.
1.2.5 (4).Tài sản cố định nhận góp liên doanh, liên kết từ các đơn vị tham gia.
1.2.6. Phân loại tài sản cố định theo cách khác.
1.2.6 (1).Tài sản cố định tài chính: Là khoản đầu t dài hạn, đầu t chứng khoán,
và các giấy tờ có giá trị. Nhằm mục đích thu hút chiếm u thế quản lý đảm bảo an
toàn cho doanh nghiệp.
1.2.6 (2).Tài sản cố định phi tài chính: Bao gồm các tài sản cố định khác phục
vụ cho lợi ích của Doanh nghiệp nhng không đợc chuyển nhợng trên thị trờng tài
chính.
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
- Có giá trị từ 5.000.000 đồng
Nếu khoản chi phí này không đồng thời thoả mãn 2 tiêu chuẩn nêu trên thì đợc
hạch toán thẳng hoặc đợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của Doanh nghiệp.
1.3.Đánh giá tài sản cố định.
Là công việc hết sức quan trọng Việc đánh giá tài sản cố định là việc xác định
giá trị ghi sổ của tài sản.Tài sản cố định đợc đánh giá ban đầu và có thể đánh giá lại
trong quá trình sử dụng. Do vậy, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh đợc 3 chỉ tiêu về
giá trị tài sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
1.4.Nguồn hình thành vốn cố định.
Đầu t vào tài sản cố định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung
những tài sản cố định cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của Doanh
nghiệp.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nguồn tài trợ bên trong: Là nguồn xuất phát từ bản thân Doanh nghiệp (vốn
ban đầu, lợi nhuận để lại hay còn gọi là nguồn thuộc sở hữu Doanh nghiệp)
Nguồn tài trợ bên ngoài: Là nguồn mà Doanh nghiệp huy động từ bên ngoài để
tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình (vốn vay, phát hành trái phiếu, cổ phiếu,
thuê mua, thuê hoạt động)
1.4 (1). Nguồn vốn bên trong Doanh nghiệp: Vốn do ngân sách nhà nớc cấp,
vốn tự có của Doanh nghiệp, vốn cổ phần.
1.4 (2).Nguồn vốn bên ngoài Doanh nghiệp: Vốn vay, vốn liên doanh, bán rồi
thuê lại, thuê dịch vụ, thuê tài chính.
2. Tầm quan trọng của vốn cố định đối với Doanh nghiệp
Về mặt giá trị bằng tiền vốn cố định phản ánh tiềm lực cuả Doanh nghiệp. Còn
về mặt hiện vật, vốn cố định thể hiện vai trò của mình qua tài sản cố định.
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp. Nó gắn liền với Doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn
tại. Doanh nghiệp có tài sản cố định có thể không lớn về mặt giá trị nhng tầm quan
trọng của nó lại không nhỏ chút nào.
Trớc hết tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của Doanh nghiệp,
phản ánh quy mô Doanh nghiệp có tơng xứng hay không với đặc điểm loại hình kinh
doanh mà nó tiến hành.
Tài sản cố định luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản xuất hàng hoá
của Doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ sản xuất, tài
sản cố định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định trong chu kỳ
kinh doanh của Doanh nghiệp cả về sản lợng và chất lợng .
Trong nền kinh tế thị trờng viêc tiêu dùng ngày càng cao thì đòi hỏi các nhà
Doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động để tạo ra sản phẩm có chất l-
ợng cao giá thành hạ. Vì vậy sự đầu t không đúng mức đối với tài sản cố định cũng
nh việc đánh giá thấp tầm quan trọng của tài sản cố định dễ đem lại những khó khăn
sau cho Doanh nghiệp.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Tài sản cố định có thể không đủ tối tân để cạnh tranh với các Doanh nghiệp
khác cả về chất lợng và giá thành sản phẩm. Điều này có thể dẫn các Doanh nghiệp
đến bờ vực phá sản nếu lợng vốn của nó không đủ để cải tạo đổi mới tài sản.
Tài sản cố định đợc coi là điều kiện khá quan trọng trong việc huy động vốn nó
đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay hay không và cho vay với số lợng tiền
là bao nhiêu. Đối với công ty cổ phần thì độ lớn công ty phụ thuộc vào giá tài sản cố
định mà Công ty nắm giữ. Do vậy trong quá trình huy động vốn cho Doanh nghiệp
bằng cách phát hành trái phiếu mức độ tin cậy của nhà đầu t chịu ảnh hởng khá lớn
từ lợng tài sản mà Công ty hiện có và hàm lợng công nghệ có trong tài sản cố định
của Công ty.
3. Nội dung công tác quản lý sử dụng vốn cố định
Là nội dung quan trọng của công tác quản lý Doanh nghiệp.Trong quá trình sản
xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định gắn liền với hình thái vật chất của
nó.Vì vậy để quản lý sử dụng có hiệu quả vốn cố định có một số hình thức quản lý
sau:
3.1.Hao mòn tài sản cố định: Trong quá trình sử dụng có thể hao mòn vô hình
và hao mòn hữu hình
- Hao mòn hữu hình: Hao mòn về mặt vật chất tức là tổn thất dần về mặt chất l-
ợng và tính năng kỹ thuật của tài sản cố định cuối cùng tài sản cố định đó không sử
dụng đợc nữa và phải thanh lý. Về mặt kinh tế của hao mòn hữu hình là giá trị của tài
sản cố định giảm dần và giá trị của nó đợc chuyển dần vào sản phẩm đợc sản xuất ra
- Hao mòn vô hình: Tài sản cố định bị giảm giá trị do năng suất lao động xã
hội tăng lên, ngời ta sản xuất các loại tài sản cố định mới sản xuất ra những sản
phẩm có chất lợng nh cũ nhng có giá thành hạ hơn:
Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản xuất đợc loại tài sản cố định khác hoàn
thiện hơn về mặt kỹ thuật.
Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản phẩm của nó làm ra bị lỗi thời.
Nh vậy hao mòn vô hình là do tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Khấu hao tài sản cố định
- Tài sản cố định đợc sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó hao
mòn dần và đợc dịch chuyển từng phần và giá trị của sản phẩm làm ra. Phần giá trị
này đợc thu hồi lại dới hình thức khấu hao, đợc hạch toán vào giá thành sản phẩm để
hình thành quỹ khấu hao đáp ứng nhu cầu sửa chữa lớn, khắc phục, cải tạo, đổi mới
hoặc mở rộng tài sản cố định.
- Có 2 loại khấu hao:
Khấu hao cơ bản: Dùng để bù đắp tài sản cố định sau khi bị đào thải vì mất giá
trị sử dụng.
Khấu hao sửa chữa lớn: Dùng để sửa chữa tài sản cố định một cách có kế
hoạch và có hệ thống nhằm duy trì khả năng sản xuất của tài sản cố định trong suốt
thời gian sử dụng. Doanh nghiệp tính một phần tiền khấu hao sửa chữa lớn gửi tài
khoản riêng ở ngân hàng để dùng làm nguồn vốn cho kế hoạch sửa chữa tài sản cố
định.
Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ phần trăm giữa tiền trích khấu hao hàng năm so với
nguyên giá tài sản cố định. Tỷ lệ này có tính chung cho cả 2 loại khấu hao hoặc cho
từng loại. Việc xác định tỷ lệ khấu hao quá thấp sẽ không bù đắp đợc hao mòn thực
tế của tài sản cố định, Doanh nghiệp không bảo tồn đợc vốn cố định, còn nếu tỷ lệ
khấu hao quá cao yêu cầu cho bảo toàn vốn đợc đáp ứng, song nó sẽ làm tăng giá
thành một cách giả tạo ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
3.2. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định .
Đối với tài sản cố định đã trích khấu hao hết nhng vẫn còn sử dụng đợc
Doanh nghiệp vẫn tiếp tục tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn theo tỷ lệ
nguyên giá và hạch toán vào giá thành nhng không hạch toán giảm vốn cố định .
Tài sản cha khấu hao mà đã h hỏng, Doanh nghiệp cần nộp vào Ngân sách số
tiền cha khấu hao hết và phân bổ vào khoản lỗ cho đến khi nộp đủ. Kế hoạch khấu
hao tài sản cố định gồm:
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Tài sản cố định không phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữ lớn nh đất
đai.
Tài sản cố định tăng thêm trong năm kế hoạch, nếu tăng một ngày nào đó của
tháng thì tháng sau mới tính khấu hao.
Tài sản cố định giảm trong năm kế hoạch, nếu giảm bớt từ ngày nào đó trong
tháng thì tháng sau không phải tính khấu hao .
3.3.Bảo toàn và phát triển vốn cố định .
Theo quy định Nhà nớc, các Doanh nghiệp Nhà nớc có trách nhiệm bảo toàn và
phát triển cố định cả về mặt hiện vật và giá trị.
Bảo toàn về mặt hiện vật thì Nhà nớc bắt buộc Doanh nghiệp phải giữ nguyên
hình thái vật chất của tài sản cố định hiện có khi giao vốn mà là bảo toàn năng lực
sản suất của tài sản cố định. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định vào sản suất
kinh doanh, Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm h hỏng, mất mát tài sản
cố định.
Bảo toàn về mặt giá trị có nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn về giá cả,
các Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nớc về điều
chỉnh nguyên giá tài sản cố định theo hệ số tính lại đợc cơ quan có thẩm quyền công
bố nhằm bảo toàn vốn cố định.
3.3 Các phơng pháp khấu hao tài sản cố định.
Để thực hiện khấu hao, thông thờng ngời ta sử dụng một số phơng pháp chủ yếu
sau
3.3.1. Phơng pháp khấu hao tuyến tính và tỷ lệ khấu hao tài sản cố định
Đây là phơng pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng. Theo phơng
pháp này mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của tài sản cố định đợc xác định
theo công thức sau:
Mức khấu hao =
Nguyên giá
Thời gian
3.3.2. Phơng pháp khấu hao nhanh
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
3.3.2.1. Phơng pháp theo số d giảm dần
Theo phơng pháp này số tiền khấu hao từng năm của tài sản cố định đợc xác
định bằng cách lấy giá trị còn lại của tài sản cố định ở đầu năm của năm tính khấu
hao nhân với một tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm đợc xác định qua công thức sau:
Mức khấu hao = giá trị còn lại tài sản cố định đầu năm thứ i * số khấu hao tài
sản cố định năm thứ i
Tỷ lệ khấu hao không đổi hàng năm của tài sản cố định trong phơng pháp này
đợc xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp tuyến tính * một hệ số
nhất định
Tỷ lệ khấu hao = Tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp tuyến tính * hệ số
Các nhà kinh tế thờng sử dụng.
_ Tài sản cố định có thời hạn sử dụng từ 3 năm đến 4 năm thì hệ số là: 1.5
- Tài sản cố định có thời hạn sử dụng từ 5 năm đến 6 năm thì hệ số là: 2.0
-Tài sản cố định trên 6 năm trở lên thì hệ số là: 2.5
3.3.3.2. Phơng pháp khấu hao theo tổng số
Theo phơng pháp này, số khấu hao của từng năm đợc xác định bằng cách láy
nguyên gía của tài sản cố định nhân với tỷ lệ khấu hao của từng năm và đợc xác định
bằng công thức.
Số tiền khấu hao tài sản cố định ở năm thứ T = Nguyên giá tài sản cố định * Tỷ
lệ khấu hao tài sản cố định của năm thứ T.
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định sử dụng trong phơng pháp này có 2 cách tính
Cách 1: Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định của năm cần tính khấu hao đợc xác định
bằng cách lấy số năm còn sử dụng tính từ đầu năm khấu hao đến khi tài sản cố định
hết thời hạn sử dụng chia cho tổng số các số năm còn sử dụng của tài sản cố định
theo thứ tự năm của thời hạn sử dụng.
Cách 2: Tỷ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao đợc xác định theo công
thức:
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định của năm thứ T= 2( thời hạn sử dụng tài sản cố
định +1 thời điểm của năm cần tính khấu hao) chia cho thời hạn sử dụng( thời hạn
sử dụng cố định +1)
3.3.3.3. Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định
Trong công tác quản lý tài sản cố định là tỷ lệ phần trăm giữa mức khấu hao
năm và nguyên giá tài sản cố định. Có thể xác định theo công thức sau:
T
K
=
M
K
NG
Trong đó:
T
K
: Tỷ lệ khấu hao năm của TSCĐ
- M
K
: Mức khấu hao năm của TSCĐ
- NG: Nguyên giá cảu TSCĐ
Theo phơng pháp khấu hao tuyến tính, tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố
định còn có thể đợc xác định bằng công thức:
T
K
=
1
T
Từ đó có thể xác định tỷ lệ khấu hao hàng tháng của tài sản cố định:
T
h
=
T
K
12
Trong công tác quản lý, ngời ta thờng sử dụng các loại tỷ lệ khấu hao:
- Tỷ lệ khấu hao của từng tài sản cố định
- Tỷ lệ khấu hao của từng loại tài sản cố định
- Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định tổng hợp bình quân của doanh nghiệp
Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân của doanh nghiệp có thể xác định bằng 2
cách:
Cách 1:
T
K
=
M
KT
NG
K
Trong đó: - T
K
: Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân năm
- M
KT
: Tổng số tiền khấu hao TSCĐ trong năm
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- NG
K
: Tổng nguyên giá TSCĐ bình quân phải tính khấu hao trong năm
Cách 2:
T
K
=
N

i=1
F
i
x T
i
)
Trong đó:
- f
i
: Tỷ trọng của từng loại TSCĐ
- T
i
: Tỷ lệ khấu hao của từng loại TSCĐ
- i: Loại TSCĐ
Thông qua việc xem xét tỷ lệ khấu hao thực tế tài sản cố định có thể đánh giá
đợc tình hình khấu hao và thu hồi vốn cố định của doanh nghiệp
Trong tác kế toán, để thuận tiện cho việc tính toán, ngoài ta sử dụng tỷ lệ khấu
hao để xác định trong kỳ
Việc khấu hao tài sản cố định của các doanh nghiệp nớc ta thực hiện theo ph-
ơng pháp khấu hao đờng thẳng. Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số 1062
TC/QĐ/CSTC về Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (ngày
14/11/1996). Chế độ này đợc áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp Nhà nớc, còn đối
với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác thì chế độ này chỉ có ý
nghĩa trong việc xác định chi phí khấu hao tài sản cố định để tính thu nhập chịu thuế
của doanh nghiệp.
Một điểm đáng chú ý trong chế độ này là: Nhà nớc quy định khung thời gian
sử dụng cho từng loại tài sản cố định, bao gồm thời gian sử dụng tối thiểu và thời
gian sử dụng tối đa. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp chủ động đăng ký thời gian sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp mình với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý
(các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác đăng ký với cơ quan thuế trực
tiếp quản lý). Sau khi đã đăng ký, thì ít nhất là trong 3 năm liền doanh nghiệp không
đợc phép thay đổi thời gian sử dụng của tài sản cố định.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
II. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp
1- Khái niệm về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định.
Hiệu quả kinh doanh: Còn gọi là hiệu quả Doanh nghiệp, là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của Doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao
nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra Yếu tố đầu vào
2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Xuất phát từ việc coi tài sản cố định là một yếu tố đầu vào của Doanh nghiệp ta
sẽ tiến hành đánh giá bằng việc so sánh nó với kết quả thu đợc trong kỳ kinh do
ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị bình quân tài sản cố định bỏ ra
kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
ý nghĩa: chỉ tiêu này cho thấy có một đồng doanh thu thì cần bỏ vào sản xuất
kinh doanh bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho thấy
để có một đồng doanh thu hoặc lợi
nhuận Doanh nghiệp phải bỏ vào sản suất kinh doanh bao nhiêu đồng vốn cố định.
Sau khi đã tính đợc các chỉ tiêu nêu trên ngời ta tiến hành so sánh chúng giữa các
năm với nhau để thấy vốn cố định (hoặc tài sản cố định) sử dụng có hiệu quả hay
không.
Hàm lợng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân sử dụng tronh kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
ịnh cố nsả tài giá nNguyê
năm thu doanh Tổng
ịnh cố nsả tài của xuấtnsả Sức
đ

năm trong nquâ nhìb ịnhđ cố Vốn
năm nhuận lợi hoặc thu doanh Tổng
= ịnhđ cố vốn dụng sử quả Hiệu

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét