Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Giair pháp hoàn thiện chương trình đào tạo bậc trung học kế toán tại trường cao đẳng


5
2.4. THỰC TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO KẾ TỐN BẬC TRUNG
HỌC CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT KIÊN GIANG 50
2.4.1. Những ưu điểm cơ bản 50
2.4.2. Những hạn chế chủ yếu của chương trình 51
2.4.3. Khảo sát về chất lượng đào tạo kế tốn viên tại tỉnh Kiên Giang 55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG
DẠY KẾ TỐN B
ẬC TRUNG HỌC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ
THUẬT KIÊN GIANG 58
3.1. QUAN ĐIỂM HỒN THIỆN CHƯƠNG TRÌNH DẠY 58
3.1.1. Những nội dung chủ yếu của chương trình, giáo trình đào tạo của trường 59
3.1.1.1. Chế độ chính sách và pháp luật 59
3.1.1.2. Quản lý kinh tế 61
3.1.1.3. Nghiệp vụ kế tốn tài chính 62
3.1.2. Xác định rõ mục đích u cầu và đối tượng đào tạo để xây dựng chương trình
với những cấp độ khác nhau 64
3.2. GI
ẢI PHÁP HỒN THIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KẾ TỐN BẬC
TRUNG HỌC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT K.GIANG 65
3.2.1. Giải pháp về hồn thiện Chương trình khung của Bộ Tài Chính ban hành
theo quyết định số 44/2002: 65
3.2.2. Giải hồn thiện đề cương các mơn học bắt buộc của Bộ tài chính 65
3.2.3. Giải pháp hồn thiện chương trình đào tạo bậc trung học về kế tốn của
trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Kiên Giang 66
3.2.3.1. Các u c
ầu thiết kế chương trình đào tạo 66
3.2.3.2. Cơ cấu kiến thức: 67
3.2.3.3. Thời gian cho các bộ phận kiến thức 67
3.2.3.4. Đổi mới nội dung đào tạo. 68
3.3. GIẢI PHÁP HỔ TRỢ 69
3.3.1. Đổi mới phương pháp giảng dạy 69
3.3.2. Đổi mới phương thức kiểm tra và thi cử 71
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

6
3.3.3. Đổi mới khâu thực tập tốt nghiệp 71
3.3.4. Thi tốt nghiệp và mơn thi tốt nghiệp 72
3.3.5. Xây dựng nội dung các mơn học 79
3.4. MỘT SỐ Ý KIẾM KHÁC 78
KẾT LUẬN CHUNG 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC














THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

7
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kỹ năng thực hành nghiệp vụ 44
Bảng 2.2: Kỹ năng phân tích số liệu 44
Bảng 2.3: Kỹ năng lập sổ sách và báo cáo tài chính 44
Bảng 2.4: Khả năng tiếp thu kiến thức 45
Bảng 2.5: Đánh giá mơn học trong chương trình đào tạo 52
Bảng 2.6: Thống kê trình độ chun mơn của người lao động 56
Bảng 2.7: Ý kiến đánh giá về chất lượng đào tạo của trường 57
Bảng 3.1: So sánh chươ
ng trình đào tạo 72




DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân loại lao động kỹ thuật 8
Sơ đồ 1.2: Hệ thống giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân 10
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tam giác mục tiêu giáo dục nghề 12
Sơ đồ 1.4: Mơ hình hệ thống cơng nghệ đào tạo (TTS) 18
Sơ đồ 1.5: Mơ hình phát triển chương trình đào tạo của Dr.Jonh Collum 22
Sơ đồ 1.6: Bộ chương trình theo mơ-dun 24
Sơ đồ 1.7: Sơ
đồ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kế tốn trong nước 38






THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chất lượng đào tạo bậc trung học về tài chính-kế tốn, trước hết phải xuất
phát từ mục tiêu đào tạo. Đối với trung học chun nghiệp, mục tiêu đào tạo được
xác định là đào tạo nhân viên nghiệp vụ, kỹ thuật viên, có kiến thức và kỹ năng về
nghề nghiệp ở trình độ trung cấp, có phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng cho nề
n kinh tế
trí thức và sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. u ngành, u nghề,
tn thủ các ngun tắc quản lý kinh tế, các quy định nhà nước và phải có sức khỏe
để cơng tác. Từ mục tiêu đó, nội dung, chương trình đào tạo ln đổi mới để phù
hợp với các điều kiện cụ thể của nền kinh tế xã hội, vừa bảo đảm tính thực tế, khách
quan của nhà nước,
địa phương vừa thể hiện sự vươn lên, phát triển theo xu hướng
tiên tiến, để có thể hòa nhập với quốc tế và khu vực. Những vấn đề đó đã được Nghị
quyết ban chấp hành Trung Ương khố X của Đảng và Luật giáo dục của nhà nước
cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khẳng định.
Q trình hội nhập kinh tế đã mang lại cơ hội cho giáo dục cách nhìn nhậ
n
mới về chương trình đào tạo theo phương châm đa dạng hố, đa phương hố, làm
cho nền giáo dục tiếp cận với nhiều nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Hơn bao
giờ hết muốn có một nền giáo dục hiện đại, muốn chất lượng đào tạo được nâng cao
và hội nhập ngồi các yếu tố khác thì chương trình đào tạo cần quan tâm đầu tư
đúng mức.
Hơn thế nữa hiện nay xã hội đang đòi hỏi cấp bách sản phẩm đào tạo của nhà
trường thoả mản nhu cầu của người sử dụng trong điều kiện hiện tại và tương lai.
tức là học sinh sau khi tốt nghiệp phải có kiến thức cơ bản để phát triển tồn diện,
có kỹ năng thực hành thành thạo chun mơn về kế tốn, đủ khả nă
ng giải quyết
những vấn đề thơng thường về chun mơn kế tốn và tổ chức cơng tác kế tốn ở
các đơn vị, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm, có khả
năng sáng tạo, giải quyết các cơng việc thuộc chun mơn đào tạo trong thực tế.
Chính vì những lý do trên nên bản thân tơi là một giáo viên đang dạy kế tốn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

9
mong muốn có một đóng góp nhỏ trong việc hồn thiện chương trình đào tạo kế
tốn bậc trung học trong thời kỳ hội nhập để khơng ngừng nâng cao chất lượng đào
tạo học sinh chun ngành kế tốn. Với đề tài: Giải pháp hồn thiện chương trình
đào tạo bậc trung học kế tốn tại trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Kiên Giang thời
kỳ hội nhập
2. PHẠM VI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu và phân tích thực trạng, mục tiêu và nội dung chương trình đào
tạo ngành kế tốn tài chính bậc trung học tại trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật
Kiên Giang.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo ngành kế tốn tài chính bậc
trung học trong xu thế hội nhập của nền kinh tế Việt Nam và đáp ứng u cầu người
sử dụng nhân lực kế tốn.
Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp hồn thiện ch
ương trình đào tạo ngành kế
tốn tài chính bậc trung học phù hợp với u cầu và tình hình thực tế của Tỉnh Kiên
Giang nói riêng và của Việt Nam nói chung.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở các phương pháp sau:
1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử nhằm phát hiện quy
luật của đối tượng nghiên cứu.
2. Phương pháp khảo sát nhằm tiếp cận được thực trạng của chương trình,
nội dung và phương pháp giảng dạy kế tốn tài chính tại một số trường trung học
chun nghiệp, Cao đẳng tại địa bàn tỉnh Kiên Giang.
3. Phương pháp thống kê nh
ằm thu thập dữ liệu thực tế và dữ liệu thơng qua
các văn bản, sách báo, tạp chí chun ngành, những thơng tin trên Internet, tham
luận trong các hội thảo.
4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

10
Đề tài nghiên cứu sẽ đưa ra các giải pháp để hồn thiện chương trình đào tạo
ngành kế tốn tài chính bậc trung học trong tiến trình chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế. Qua đề tài này, trường Cao Đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Kiên Giang sẽ có
những luận chứng khoa học để hồn thiện nội dung chương trình giảng dạy ngành
kế tốn tài chính. Hơn thế nữa, qua đề tài này tơi muốn bản thân tơi cũng như các
đồng nghiệ
p có một cái nhìn tổng thể và đúng đắn hơn, phù hợp hơn trong việc đào
tạo nguồn nhân lực ngành kế tốn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

11
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. CÁC QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
Sự phát triển của bất kỳ một quốc gia nào cũng cần đến 3 yếu tố quan trọng
là tài ngun, khoa học cơng nghệ và con người chính là nguồn nhân lực của quốc
gia đó. Tuy nhiên theo xu thế phát triển hiện nay của thế giới thì ta thấy rằng yếu tố
nguồn nhân lực giữ một vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội
của một quốc gia. Ngân hàng thế giới (WB: World Bank) trong q trình thực hi
ện
dự án nguồn nhân lực đã nêu kinh nghiệm của các nước Châu Á có nền kinh tế tăng
trưởng cao như sau: “Việc tạo ra và duy trì một nguồn nhân lực mạnh mẽ là yếu tố
chủ chốt giải thích cho sự tăng trưởng kinh tế”. Vì vậy khơng chỉ riêng gì Việt Nam
mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến việc đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của quốc gia mình.
Nghị
Quyết đại hội X của Đảng lại một lần nữa khẳng định mục tiêu về
giáo dục: “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đổi mới tồn diện giáo dục và
đào tạo, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam làm cho giáo dục cùng khoa học và cơng
nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu”
Nghị Quyết đại hội X cũng đưa ra nhiệm vụ là nâng cao chất lượng giáo
dục tồn di
ện, đổi mới cơ cấu, tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học theo
hướng “Chuẩn hố, hiện đại hố và xã hội hố”. Phát huy trí sáng tạo, khả năng vận
dụng, thực hành của người học.
Theo điều 2, chương I, Luật Giáo dục 2005 quy định: “Mục tiêu giáo dục là
đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành vớ
i lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của cơng dân, đáp
ứng u cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

12
cũng chính là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống giáo dục nghề nghiệp, một bộ phận
cấu thành quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân, nó khơng chỉ đào tạo đội ngũ
cơng nhân kỹ thuật lành nghề và kỹ thuật viên có trình độ cao, có đủ năng lực tiếp
cận với khoa học và cơng nghệ mới góp phần thúc đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế
mà còn phải m
ở rộng các loại hình đào tạo ngắn hạn, để từng bước phổ cập nghề
cho mọi người lao động, giúp họ có khả năng giải quyết được việc làm, ổn định
cuộc sống và đóng góp tích cực cho xã hội và điều này đã được nêu cụ thể trong
chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của Thủ tướng Chính phủ QĐ
2001/2001/QĐ-TTg đối với giáo dụ
c nghề nghiệp là: “Đặc biệt quan tâm nâng cao
chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỹ thuật lao động và tác phong lao
động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, với việc làm trong q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đáp ứng nhu cầu các khu cơng nghiệp,
khu chế xuất, khu vực nơng thơn các ngành kinh tế mũi nhọn và xuất khẩu lao động,
mở r
ộng đào tạo kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có kiến thức kỹ năng nghề
nghiệp ở trình độ trung cấp dựa trên nền học vấn trung học phổ thơng. Hình thành
hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, trong
đó chú trọng đào tạo nghề ngắn hạn và đào tạo cơng nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên,
nhân viên nghiệp v
ụ có trình độ cao”
1.1.1. Phát triển giáo dục nghề nghiệp
Trong đường lối phát triển đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Đảng
và Nhà nước coi việc phát triển dạy nghề có vị trí quan trọng trong chiến lược phát
triển nguồn nhân lực của đất nước. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010
đã xác định mục tiêu phát triển đối với nguồn nhân lực và khoa học cơng nghệ là:
đẩy nhanh q trình đổi mới kỹ
thuật, cơng nghệ trong sản xuất, mở rộng các khu
cơng nghệ, khu chế xuất, đưa nước ta trở thành một nước có trình độ kỹ thuật cơng
nghệ ở mức trung bình tiên tiến so với các nước trong khu vực, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng của cơng nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của
nơng nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP-
G
G
r
r
o
o
s
s
s
s


D
D
o
o
m
m
e
e
s
s
t
t
i
i
c
c


P
P
r
r
o
o
d
d
u
u
c
c
t
t
)
) đồng
thời điều chỉnh cơ cấu lao động để đến năm 2010: lao động trong lĩnh vực nơng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

13
nghiệp là 50%, lao động trong lĩnh vực dịch vụ là 26%-27%, hiện đại hố một số
trường dạy nghề, góp phần nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 30% năm
2005 lên 40% vào năm 2010.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã cụ thể hố mục tiêu phát triển
đối với dạy nghề trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố: đặc biệt là
quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề v
ới nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác
phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng với việc làm trong q
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đáp ứng nhu cầu của các khu
cơng nghiệp, khu chế xuất, khu vực nơng thơn, các ngành kinh tế mũi nhọn và xuất
khẩu lao động.
1.1.2. Quan điểm chỉ đạo phát triển lao động nghề ở Việt Nam
đáp ứng u
cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động
Để đạt những mục tiêu trên, quan điểm chủ đạo trong việc phát triển giáo
dục nghề nghiệp được nhấn mạnh vào một số điểm cụ thể sau đây:
Thực sự coi phát triển giáo dục và đào tạo (trong đó có dạy nghề) là quốc
sách hàng đầu. Dạy nghề góp phần đáp ứng lự
c lượng lao động kỹ thuật có chất
lượng cho sự nghiệp cơng nghiệp hố-hiện đại hố và phổ cập nghề cho người lao
động.
Dạy nghề gắn với việc làm, giải quyết tình trạng thất nghiệp, góp phần đáp
ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, đặc biệt là từ khu nơng nghiệp sang cơng
nghiệp và dịch vụ, rút ngắn khoảng cách giữa nơng thơn và thành thị, giải quyết
vi
ệc làm tại chỗ và nâng cao quỹ thời gian sử dụng lao động trong nơng thơn.
Dạy nghề là sự nghiệp của tồn xã hội, đầu tư cho dạy nghề là đầu tư cho sự
phát triển bền vững. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc đầu tư cơ sở vật chất
và trang thiết bị ban đầu cho các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là với các ngành nghề mũi
nhọn, đồ
ng thời tạo điều kiện và mơi trường để mọi tổ chức và cá nhân trong và
ngồi nước tham gia phát triển dạy nghề, đặc biệt là những ngành nghề phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

14
Mở rộng quy mơ đi đơi với nâng cao chất lượng đào tạo thơng qua việc
chuẩn hố các điều kiện đảm bảo chất lượng.
Song song phát triển dạy nghề theo hai hướng trọng điểm và đại trà. Tập
trung xây dựng một số trường trọng điểm, một số nghề sử dụng kỹ thuật và cơng
nghệ tiên tiến để đào tạo đội ngũ cơng nhân k
ỹ thuật có trình độ cao cho các ngành
kinh tế mũi nhọn, khu cơng nghiệp, khu chế xuất và xuất khẩu lao động. Đồng thời
chú trọng đào tạo nghề phục vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, miền núi. Gắn
đào tạo nghề với các chương trình phát triển kinh tế xã hội của từng vùng, từng địa
phương.
Phát triển đào tạo nghề trên cơ sở liên thơng, mềm dẻo và linh hoạt, thực
hiện vi
ệc đào tạo cơng nhân kỹ thuật theo các cấp trình độ: sơ cấp nghề, trung cấp
nghề và cao đẳng nghề .
1.1.3. Lao động kỹ thuật, đào tạo và chuyển dịch cơ cấu lao động
Lao động kỹ thuật:
Đề án nghiên cứu tổng thể về giáo dục-đào tạo và phân tích nguồn nhân lực
Việt Nam (VIE/89/022) do UNESCO
(
United Nations Educational, Scientific and
Cultural Organization
)
và Bộ Giáo dục & Đào tạo thực hiện đã đưa ra khái niệm về
“Lao động kỹ thuật” và cho rằng lao động kỹ thuật là lao động qua đào tạo được cấp
bằng hoặc chứng chỉ của các bậc đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân thống
nhất.
Người lao động được xếp vào loại lao động kỹ thuật nếu đủ 2 điều ki
ện:
- Được đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân thống nhất.
- Được cấp bằng hoặc chứng chỉ của các bậc đào tạo.
Tuy nhiên khái niệm lao động kỹ thuật theo khái niệm vừa dự án VIE/89/022
xét về tính chất lao động thì gồm 2 loại: Lao động kỹ thuật thực hành và lao động
chun mơn.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét