Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trờng, hội nhập kinh tế khu vực và xu thế
toàn cầu hoá nh hiện nay có ảnh hởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của
các doanh nghiệp Việt Nam. Nó vừa là cơ hội lại vừa là thách thức, cơ hội thì
rộng mở nhng thách thức không ít mà hiện nay bài toán hóc búa, khó giải đang
đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam là vừa phải tìm đầu ra cho các sản phẩm
của mình ngay tại thị trờng trong nớc và một số thị trờng truyền thống quốc tế.
Điều đó có nghĩa là các sản phẩm mà chúng ta sản xuất ra đã và đang đối đầu,
cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại có cùng chủng loại nhng nó có nhiều u
thế hơn các sản phẩm của ta, do đó mà sức cạnh tranh của các sản phẩm trong n-
ớc còn rất yếu; bên cạnh đó các sản phẩm xuất khẩu sang một số thị trờng truyền
thống quốc tế hiện đang có nhiều thay đổi và ngày càng khó tính hơn. Vì vậy, các
doanh nghiệp Việt Nam cần nhanh chóng phối hợp với chính phủ và các tổ chức
có liên quan đa ra các giải pháp hiệu quả nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm giúp
các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh về sản phẩm và từng bớc phát triển.
Đây là một đòi hỏi hết sức cấp bách, qua quá trình học tập, nghiên cứu môn học
Kinh Tế Doanh Nghiệp Thơhg Mại, đợc sự giúp đỡ, hớng dẫn của PGS.TS Phạm
Công Đoàn, học viên đã nghiên cứu, phân tích về những khó khăn và thách thức
của tiêu thụ hàng hoá Việt Nam trong điều kiện hội nhập và mở cửa; phơng hớng
giải quyết những khó khăn và thách thức này.
Vì điều kiện thời gian và kiến thức có hạn nên bài viết không tránh khỏi
những sai sót, kính mong nhận đợc sự giúp đỡ của PGS.TS Phạm Công Đoàn,
giúp học viên có thể nâng cao nhận thức và xây dung cho mình phơng pháp học
tập, nghiên cứu khoa học tốt hơn.
Học viên xin chân thành cảm ơn !
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Phần 1
Những khó khăn và thách thức của tiêu thụ hàng hoá
Việt Nam trong điều kiện hội nhập và mở cửa
Những năm gần đây, nhờ có sự ổn định về an ninh, chính trị nên sản xuất
vật chất của Việt Nam vẫn tăng trởng đều và ổn định, các doanh nghiệp chủ động
tận dụng thời cơ phát triển sản xuất, kinh doanh, mở mang mặt hàng, từng bớc
bội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Trong đó, công tác tiêu thụ sản phẩm của
các doanh nghiệp vẫn diễn ra đều, lớn dần về số lợng, tăng dần về chất và ngày
càng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, nội địa lẫn nhu cầu của các hạn hàng truyền hệ
thống quốc tế. Song thực tế hiện nay công tác này vẫn còn tồn tại và phát sinh
nhiều khó khăn cũng nh những thách thức.
I. Những khó khăn, thách thức chung trong việc tiêu thụ hàng hoá Việt
Nam.
1. ả nh h ởng bởi đặc điểm của doanh nghiệp Việt Nam.
Kinh tế Việt Nam bớc vào nền kinh tế thị trờng cha lâu, thêm vào đó vốn
tích luỹ cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp Nhà
nớc không nhiều do chiến tranh và cơ chế kinh tế cũ để lại, cho nên các doanh
nghiệp Việt Nam có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất, quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ; lợng vốn đầu t cho sản xuất
kinh doanh còn ít, do đó nó qui định lợng đầu ra ở mức khiêm tốn ảnh hởng tới
công tác tiêu thụ sản phẩm, nhất là lợng sản phẩm dự trữ cho lu thông nhiều khi
còn bị thiếu hụt gây bất ổn giá cả thị trờng, ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Thứ hai, thành phần kinh tế có ảnh hởng tơng đối tới công tác tiêu thụ sản
phẩm. Mặc dù các doanh nghiệp hiện nay đều có quyền chủ động trong sản xuất
kinh doanh, độc lập và làm chủ về tài chính, chịu trách nhiệm trên tài sản và
quyền hạn của mình nhng vẫn còn sự u tiên, nhợng bộ cho các doanh nghiệp
quốc doanh trong công tác tiêu thụ sản phẩm nhất là chính sách về thành phần
kinh tế và chính sách khuyến khích xuất khẩu.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
2. ả nh h ởng bởi tâm lý tiêu dùng và thói quen mua sắm của ng ời Việt
Nam.
Hiện nay, phần lớn ngời Việt Nam có thu nhập trung bình, ngân sách dùng
cho chi tiêu hạn chế, thêm vào đó thói quen sử dụng tiền mặt đi mua sắm còn phổ
biến trong dân, kể cả chủ các doanh nghiệp, các quan chức cấp cao; đồng thời ng-
ời Việt Nam cha hình thành và xây dựng kế hoạch mua sắm nh các nớc t bản phát
triển ở phơng Tây mà thờng có thói quen mua sắm theo ngân sách và cảm hứng.
Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm thờng tổ chức tiêu thụ sản phẩm
thông qua các kênh phân phối ngắn, trực tiếp cho nên năng lực tập trung cho bán
hàng của các doanh nghiệp thờng rất cao, nhất là lực lợng bán hàng trực tiếp và
chăm sóc khách hàng, song hiệu quả vẫn cha cao. Đây là một đặc điểm khó khắc
phục một sớm, một chiều mà bản thân từng doanh nghiệp phải có phơng án kế
hoạch bố trí, sắp xếp để hiệu quả bán hàng đợc tăng lên.
3. ả nh h ởng bởi đặc điểm của đặc tr ng sản phẩm.
Đặc điểm này đợc biểu hiện rõ rệt ở các sản phẩm ngành nông nghiệp bao
gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Những đặc điểm đó là:
Sản phẩm và thị trờng sản phẩm màn tính chất vùng và khu vực do điều kiện
tự nhiên quy định, nó tạo ra lợi thế so sánh tuyệt đối về sản phẩm giữa các vùng
với nhau.
Hai là do tính chất mùa vụ có tác động tới cung - cầu và giá cả thị trờng về
sản phẩm này nên cần phải tổ chức tốt các công tác chế biến, bảo quản và dự trữ
sản phẩm để công tác tiêu thụ sản phẩm đợc thông suốt, giá cả đợc ổn định.
Ba là sản phẩm nông nghiệp rất đa dạng, phong phú là nhu cầu tối thiểu
hàng ngày của mỗi ngời do đó tiêu thụ phải hết sức linh hoạt. Thêm vào đó là sản
phẩm cồng kềnh, tơi sống khó bảo quản, vì vậy cần tổ chức các chợ nông thôn,
cửa hàng lu động, kèm theo đó là các phơng tiện chuyên dùng riêng.
II. Những khó khăn và thách thức cụ thể trong tiêu thụ hàng hoá hàng
hoá Việt Nam
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
1 Quy mô của Doanh nghiệp Việt Nam.
Quy mô sản phẩm của hầu hết các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp quốc
doanh đều nhỏ do quy mô các yếu tố đầu vào và công tác dự trữ, bảo quản, phân
phối của chúng ta còn nhỏ và yếu.
Một thực tế hiện nay là các doanh nghiệp sau khi sản xuất xong sản phẩm
thờng phân phối, tiêu thụ ngay, trực tiếp tới ngời tiêu dùng (bán buôn, bán lẻ và
tiêu dùng cuối cùng), thêm vào đó trình độ tổ chức, quản lý ở nhiều doanh nghiệp
còn yếu. Do đó, mở rộng quy mô sản phẩm tổ chức các kênh phân phối, lập kế
hoạch dự trữ, ứng dụng công nghệ bảo quản, là những đòi hỏi có tính bắt buộc,
khẩn cấp khi chúng ta đề cập tới một nền sản xuất hàng hoá.
2. Chất l ợng hàng hoá Việt Nam
Chất lợng sản phẩm hàng hoá của ta còn cha cao. Thể hiện ở những điểm
sau:
+ Đối với các sản phẩm công nghiệp, nhất là công nghiệp nặng thì chất lợng
sản phẩm thờng tập trung ở độ chính xác về các chỉ số kỹ thuật độ thích ứng với
các tác nhân ngoại cảnh (trong đó có độ bền, độ chịu nhiệt, chịu xung lực kéo,
lực cản, ) và độ an toàn trong sản xuất, trong tiêu dùng. Các yêu cầu về chất l-
ợng này thì hầu nh các sản phẩm mà chúng ta sản xuất ra còn thấp, cha thể đáp
ứng đợc với yêu cầu của sản xuất với tốc độ cao, độ chính xác gần nh tuyệt đối;
yêu cầu về sự tiện ích cũng nh an toàn với ngời sử dụng. Cho nên, các sản phẩm
công nghiệp mà các doanh nghiệp của ta đang tổ chức tiêu thụ chủ yếu là các sản
phẩm gia công tiếp và hoàn chỉnh từ các sản phẩm dở dang hay mua các linh kiện
của nớc ngoài về lắp ráp để tiêu thụ hoặc các sản phẩm công nghiệp mà chúng ta
sản xuất ra phần nhiều là ở dạng thô, cha hoàn thiện phải nhờ một hay hai nớc
trung gian có trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến gia công, tinh chế nốt.
Chẳng hạn nh dầu thô, một số chi tiết của ô tô, các khối quặng,
+ Đối với các sản phẩm nông nghiệp, trong đó có nông nghiệp lâm nghiệp
và thuỷ sản, chất lợng sản phẩm thể hiện ở tính có ích hơng vị, màu sắc và độ
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
sạch của sản phẩm. Hiện nay các doanh nghiệp hoạt động trong ngành này đã và
đang nhanh chóng đa quản lý chất lợng vào kinh doanh. Bên cạnh đó, một số vấn
đề cha đợc giải quyết triệt để nh: chất lợng các nguyên liệu đầu vào các sản phẩm
nông nghiệp cho chế biến còn cha đồng đều, công tác thu hoạch, bảo quản, dự trữ
còn yếu nên sản phẩm sau thu hoạch còn bị hao hụt mất độ hoàn hảo về hình
thức, giảm hơng vị, màu sắc, độ an toàn vệ sinh thực phẩm còn thấp nhất là các
sản phẩm hoa quả tơi, thuỷ sản, Do vậy, để đảm bảo chất lợng, độ tơi ngon của
sản phẩm cần có giải pháp hữu hiệu, kịp thời, trong đó tổ chức tiêu thụ cũng là
một trong các nguyên nhân quan trọng. Ví dụ: Để giữ cho sản phẩm tơi, ngon,
giảm hao hụt thì nên tổ chức kênh phân phối ngắn, trực tiếp hay sử dụng các hình
thức mua tận gốc, bán tận ngọn
3. Th ơng hiệu sản phẩm và hình thức trao đổi.
Thơng hiệu sản phẩm, đây là một phạm trù không phải là mới mẻ trên thế
giới, song nó lại là vấn đề bức xúc , quan trọng ở Việt Nam hiện nay. Thực chất,
vấn đề này đã xuất hiện và tồn tại rất lâu ở các doanh nghiệp kinh doanh có uy tín
trong nớc và một số thị trờng khu vực nh: Bia Sài Gòn, nớc mắm Phú Quốc, nớc
mắm Phan Thiết, May 10, May Việt Thắng, giấy Bãi Bằng,
Những thế mạnh kinh doanh này cha đợc nhiều doanh nghiệp quan tâm và
chăm sóc, cho nên khi giao dịch, trao đổi hay buôn bán với các bạn hàng nớc
ngoài thờng phải qua một hay nhiều trung gian với cái tên của họ hay cái tên
khác mà họ áp đặt, đơng nhiên sản phẩm do công sức, trí tuệ của mình nhiều năm
gây dựng lại rơi vào tay kẻ khác. Chính vì hình thức trao đổi hàng hoá qua đại
diện, qua trung gian nh vậy đã biến hàng của ta thành hàng của họ làm công tác
tiêu thụ sản phẩm của chúng ta gặp trở ngại, phụ thuộc nhiều vào bên đại diện,
đồng thời thiệt hại rất lớn về lợi ích kinh tế.
4. Mối liên hệ giữa các nhà sản xuất trong cùng ngành với nhau.
Hiện nay, chính phủ Việt Nam cho phép phát triển tất cả các ngành nghề,
lĩnh vực kinh tế mà luật pháp không cấm. Cho nên, mấy năm gần đây những hộ
kinh doanh thoả sức làm giàu, xuất hiện nhiều gơng mặt trẻ trong kinh doanh.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Song một thực tế đặt ra họ phải đơng đầu với các tập đoàn kinh tế, các hiệp hội
kinh tế, các tổ chức kinh tế kinh doanh phát đạt nớc ngoài xâm nhập vào Việt
Nam hay thông qua buôn bán hai chiều, họ có đủ những kiến thức, trình độ và
năng lực để đối phó với những gì mà họ quan tâm, trong đó lợi ích từ các doanh
nghiệp Việt Nam giờ còn non nớt về kinh nghiệm, yếu về trình độ quản lý, cha
sâu về luật pháp, cha thoáng về các thủ tục giao dịch và buôn bán quốc tế; ngoài
ra, các doanh nghiệp của ta còn gặp khó khăn lớn về vốn. Đây là điểm yếu mà họ
có thể khai thác về ta. Nh vậy, nếu các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề của
chúng ta không biết liên kết, hợp tác, trao đổi và hỗ trợ cho nhau thì ắt hẳn gặp
nhiều khó khăn, thất bại trong các cuộc chiến sắp tới. Tuy nhiên, công tác tiêu
thụ sản phẩm gặp nhiều trở ngại, đồng thời thiệt hại nặng nề về kinh tế và các lợi
ích kinh tế khác.
Lấy ví dụ điển hình vừa qua những ngời nuôi cá da trơn (cá tra, cá ba sa)
của Việt Nam bị thất bại trong vụ tranh chấp thơng mại với hiệp hội nuôi cá nheo
của Mỹ. Đây là một bài học "xơng máu" cho những nhà sản xuất, kinh doanh
trong nớc khi không biết lợi dụng, phát huy thế mạnh liên kết, hợp tác trong cùng
ngành nghề để tồn tại và phát triển.
5. Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức th ơng mại.
Trong thời buổi bây giờ, khi mà nền kinh tế đã bớc vào "guồng máy" của
kinh tế thị trờng với bao cơ hội nhng không thiếu thách thức. Một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển không thể nằm ngoài môi trờng đó, qui luật đó; đồng
thời phải chịu sự điều tiết bởi cơ chế và các qui tắc đối xử của pháp luật; Nghị
định của chính phủ và chịu sự kiểm soát của cơ quan làm công tác thơng mại,
quản lý thị trờng. Ngoài ra, còn phải tham gia vào các tổ chức thơng mại, phối
hợp với các cơ quan quản lý thơng mại trong nớc và quốc tế nhằm các mục tiêu
sau:
- Đợc tham gia vào môi trờng kinh doanh ổn định, lành mạnh, không có
tranh chấp phi lý làm tổn hại tới lợi ích mỗi bên.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Nhận sự hỗ trợ về: Kiến thức quản lý, kiến thức pháp luật, thông tin kinh
tế, vốn cho kinh doanh, giá tiêu thụ sản phẩm đầu ra, giá các yếu tố đầu vào; giúp
đỡ trong xúc tiến thơng mại và hội nhập thơng mại quốc tế,
- Định hớng và vạch đờng đi, nớc bớc cho hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp đợc thuận lợi, hạn chế va vấp, thất bại.
- Bảo vệ bản quyền sản phẩm, công nghệ sản xuất và thơng hiệu sản phẩm
cho các doanh nghiệp trớc tình trạng ăn cắp, nhái, giả đang diễn ra phổ biến và
đầy ác liệt nh hiện nay.
Song thực tế hiện nay, mối quan hệ này cha đợc doanh nghiệp thúc đẩy,
phát triển mà nó còn tồn tại một vài trở ngại , ngăn cản vô hình làm ảnh hởng tới
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh kết quả của công tác tiêu thụ sản phẩm
của các doanh nghiệp Việt Nam.
Qua thực trạng và những khó khăn còn tồn tại và mới phát sinh trong công
tác tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đòi hỏi chúng ta
phải đa ra những giải pháp phù hợp, hiệu quả nhằm thúc đẩy công tác tiêu thụ sản
phẩm đợc thuận lợi dễ dàng.
Phần II
Phơng hớng giảI quyết
những khó khăn và thách thức nhằm thúc đẩy
tiêu thụ hàng hoá việt nam
trong đIều kiện hội nhập và mở cửa
Các căn cứ để đề xuất phơng hớng.
- Căn cứ vào thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Căn cứ vào chủ trơng, chính sách khuyến khích xuất khẩu và u tiên cho
những ngành hàng cơ bản, truyền thống nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nền kinh tế của chính phủ Việt Nam.
- Căn cứ vào xu hớng liên kết, hợp tác kinh tế trong nớc và xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra
nhanh chóng.
I. Các ph ớng h ớng giải quyết của bản thân doanh nghiệp.
Hiện nay, Nhà nớc và chính phủ Việt Nam đã cho phép tất cả các thành
phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh trên những ngành nghề, lĩnh vực mà
luật pháp không cấm. Đồng thời giao quyền chủ về mặt tài chính, chịu trách
nhiệm trong phạm vi tài sản và quyền hạn của mình khi tham gia kinh doanh. Do
đó, những vấn đề giải quyết nội bộ không cần sự can thiệp của chính phủ thì tự
doanh nghiệp phải chủ động bàn bạc và đề xuất hớng giải quyết, đó là quyền tự
chủ về mặt kinh doanh. Trong đó, để thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm thì các
doanh nghiệp phải đa ra những phơng hớng giải quyết phù hợp với doanh nghiệp
của mình và đem lại hiệu quả cao nhất.
Một là, các doanh nghiệp cần nhanh chóng xây dựng và triển khai hiệu quả
các kế hoạch, chơng trình nâng cao vị thế của sản phẩm truyền thống (sản phẩm
đã có mặt trên thị trờng trong khoảng thời gian dài); giới thiệu, quảng bá và đi
vào tâm trí khách hàng mục tiêu những sản phẩm mới hay ở những thị trờng mới.
Cụ thể là:
- Đối với các sản phẩm truyền thống, doanh nghiệp có thể áp dụng những
biện pháp nh khi mới đa sản phẩm ra thị trờng. Mục đích chính là nhằm nổi bật,
đánh bóng thơng hiệu sản phẩm của mình, bắt khách hàng phải thừa nhận sự tồn
tại và đặc trng riêng của nó trên thị trờng, do đó mà vị thế cũng nh ý nghĩa của
sản phẩm mới đợc khẳng định, đồng thời khách hàng mới thoả mãn và yên tâm
khi tiêu dùng. Nh thơng hiệu cà phê Trung Nguyên chẳng hạn. Song để thực hiện
đợc mục đích đó ngoài việc quan tâm, triển khai các biện pháp làm nổi bật sản
phẩm thì doanh nghiệp không thể coi thờng hay lơ là đến các yếu tố làm nên giá
trị đích thực của sản phẩm đó là: chất lợng cũng nh hơng vị đặc trng của sản
phẩm đối với sản phẩm liên quan đến sản xuất nông nghiệp.
Chất lợng cũng nh độ chính xác, an toàn khi sử dụng đối với các sản phẩm
công nghiệp; hình thức, mẫu mã, chủng loại tạo nên sự hấp dẫn bên ngoài của sản
phẩm giúp khách hàng có quyền lựa cọhn hàng hoá trong phạm vi rộng và tạo trí
tởng tợng của khách khi đi mua hàng. Ngoài ra, một yếu tố rất quan trọng trong
cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại, đó là giá thành sản xuất, nghĩa là giá
thành sản xuất còn thấp thì sức cạnh tranh còn cao nhng không đồng nghĩa là cứ
giảm giá thành là đợc ngay đâu; vì nó còn phụ thuộc vào giá mua các yếu tố đầu
vào của sản xuất, phụ thuộc vào năng suất lao động vào công tác hoạch toán giá
thành và quản lý tổ chức trong doanh nghiệp.
Nh vậy, để tăng sức tiêu thụ sản phẩm truyền thống thì doanh nghiệp cần
giải quyết tốt các vấn đề sau:
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Thúc đẩy công tác quảng bá, sản phẩm; đáp ứng tốt yêu cầu của khách
hàng về các thông tin liên quan tới sản phẩm và có các chơng trình, dịch vụ hỗ trợ
khách hàng trớc và sua khi mua hàng.
- Nâng cao giá trị thơng hiệu sản phẩm thông qua việc nâng cao chất lợng
sản phẩm; thay đổi mẫu mã, chủng loại cho phù hợp với thị hiếu, tâm lý khách
hàng; đồng thời giảm giá thành sản xuất để thích ứng với "túi tiền" của đại bộ
phận dân c còn thu nhập thấp hay khách hàng có lợng vốn khiêm tốn.
Vấn đề này quả là một bài toán khó, nhiều doanh nghiệp Việt Nam rất băn
khoăn khoăn và vớng mắc ở đây. Vì thờng khi chất lợng tăng đồng thời năng suất
phải giảm xuống mà giá thành sản xuất lại phụ thuộc nhiều vào năng suất lao
động; ngoài ra, để có sản phẩm đạt chất lợng cao không thể nào sử dụng những
yếu tố đầu vào có chất lợng thấp đợc, buộc doanh nghiệp phải sử dụng các yếu tố
đầu vào có chất lợng cao, điều này đồng nghĩa với giá các yếu tố này phải đắt.
Đây quả là một nghịch lý đang xảy ra đối với các doanh nghiệp nớc ta. Khi giải
quyết đợc bài toán năng suất và chi phí các yếu tố đầu vào thì lúc đó vấn đề thứ
hai mới đợc giải quyết triệt để và công tác tiêu thụ các sản phẩm truyền thống
diễn ra nhanh chóng, thuận lợi.
* Đối với các sản phẩm mới hay đa sản phẩm truyền thống tới thị trờng mới.
Trớc tiên, doanh nghiệp không thể kỳ vọng quá nhiều vào thị trờng mới này đợc
mà phải cần có những phơng pháp, cách thức tiếp cận thị trờng thông qua hàng
loạt các hoạt động marketing nh: nghiên cứu, thăm dò và phân tích thị trờng,
nhất là tập trung vào thị trờng mục tiêu trong đó có nhóm khách hàng mục tiêu;
sản xuất và đa ra thị trờng số sản phẩm thử nghiệm ở mức vừa phải nhờ vào các
hoạt động quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu quầy, mua sớm đợc giảm giá hay mua
hàng có thởng và các dịch vụ chăm sóc khách hàng kèm theo. Trong thời gian đó
cần tiếp thu, lắng nghe ý kiến từ phía khách hàng và đối thủ cạnh tranh nhằm
mục đích đáp ứng những đòi hỏi từ phía khách hàng và hành động cạnh tranh của
đối thủ giúp công tác tiêu thụ sản phẩm chính thức đợc thực hiện.
Hai là, các doanh nghiệp phải từng bớc đổi mới và nâng cao năng lực quản
lý, điều hành quá trình sản xuất kinh doanh trong đó có công tác tổ chức, quản lý
nhân sự (gồm lao động quản lý, điều hành và lao động trực tiếp sản xuất, bán
hàng) nhằm tăng năng suất lao động, giảm chi phí không cần thiết, tiết kiệm và
tận dụng nguồn lực để giảm giá thành sản xuất, tăng sức cạnh tranh tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ sản phẩm, giúp doanh nghiệp phát triển kinh
doanh, mở rộng quy mô sản xuất - kinh doanh. Khi đó quy trình sản xuất kinh
doanh mới đi vào sản xuất hàng hoá lớn, công tác tiêu thụ sản phẩm diễn ra điều
đặn nhờ công tác dự trữ, bảo quản, phân phối ổn định.
Ba là, doanh nghiệp phải chủ động tạo mới quan hệ và tiếp cận với những
địa chỉ, chủ thể tổ chức sẽ giúp ích cho sự phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề nằm tranh
thủ sự hỗ trợ tơng tác quan hệ về kinh nghiệm sản xuất - kinh doanh, bảo về sản
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
phẩm trớc sự cạnh tranh của các tổ chức khác, đặc biệt là các tổ chức, hiệp hội n-
ớc ngoài kinh doanh cùng loại sản phẩm; thêm vào đó là trao đổi thông tin thị tr-
ờng (thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra liên quan tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp) giúp đỡ nhau về vốn, các vấn đề liên quan khác.
* Tạo và thúc đẩy mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức quản lý
Nhà nớc về thơng mại, kế hoạch và đầu t, các ngân hàng (nhất là các ngân hàng
hỗ trợ, u đãi). Nhằm mục đích nhân sự hỗ trợ của họ về kiến thức quản lý, về đ-
ờng đi nớc bớc trong các thủ tục hành chính; về vốn kinh doanh và hỗ trợ trong
công tác tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, các doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động
tham gia các hiệp hội, tổ chức liên quan tới thơng mại quốc tế nhằm tìm kiến bạn
hàng, đối thủ cạnh tranh tìm kiếm và học tập kiến thức quản lý, điều hành Mục
đích chính là mở rộng phạm vi bán và mua; giảm các khâu trung gian trong công
tác tiêu thụ sản phẩm, nâng cao giá trị củ sản phẩm, khẳng định tên gọi và vị trí
của sản phẩm trên thị trờng quốc tế.
Đây là một vấn đề mà các doanh nghiệp Việt Nam cần phải cố gắng, quyết
tâm giải quyết bằng đợc khi chúng ta đang dần hoà nhập với kinh tế khu vực và
quốc tế; gần đây nhất là tổ chức mậu dịch tự do Đông Nam á (AFTA) và một
thời gian không xa nữa là tổ chức thơng mại quốc tế WTO). Trong đó, một nhân
tố quyết định đến sự thành bại của công tác này đó là năng lực của bản thân mỗi
doanh nghiệp (nội lực).
II. Các các phơng hớng giải quyết từ bên ngoài.
Tập trung chủ yếu từ phía các cơ quan quản lý Nhà nớc về kinh tế, về pháp
luật.
* Trớc tiên, để doanh nghiệp kinh doanh chân chính, lành mạnh trớc đối thủ
khác trên thị trờng trong nớc thì Nhà nớc cần phải ban hànhluật đủ sức cỡng chế,
bắt buộc các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một khuôn khổ
cho phép nhằm đảm bảo các lợi ích về xã hội, về cá nhân, duy trì ổn định kinh tế
và từng bớc phát triển. Ngoài ra, luật pháp của Nhà nớc phải chứng tỏ tính
nghiêm minh, công bằng, không phân biệt đối xử với tổ chức hay cá nhân kia khi
họ đều đợc phép bớc vào "sân chơi kinh doanh" mà hiện nay vấn đề này nớc ta
còn nhiều khúc mắc, nhất là ở khâu thi hành luật và công tác xét xử. Khi đó
doanh nghiệp Việt Nam mới yên tâm làm ăn, đầu t mở rộng kinh doanh cũng nh
công tác tiêu thụ sản phẩm càng tăng về lợng và ổn định về nguồn.
* Các chính sách chính phủ đa nhằm vào việc tạo mở t duy, môi trờng kinh
doanh; kích thích và hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp; ngoài ra còn kiểm
soát và điều tiết các hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp trong
nớc. Đối với hầu hết các doanh nghiệp vìlợi nhuận thì kích thích và hỗ trợ các
chính sách thiết thực hơn cả. Nhng hiện nay, phần lớn các chính sách của ta chủ
yếu tập trung vào các vấn đề phát triển các doanh nghiệp có khả năng thu hút
nhiều lao động và các doanh nghiệp hoạt động sinh lợi không cao nh: nông
nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản nhng nó lại là khu vực cần ổn định kinh tế, chính
trị và xã hội hơn các khu vực khác; đồng thời tạo bớc đệm cho nền kinh tế đất n-
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
ớc phát triển. Ngoài ra, chính sách cũng tập trung vào các mục tiêu dài hạn của
nền kinh tế đất nớc nh: khuyến khích, hỗ trợ xuất khẩu; tăng dần tỷ lệ nội địa hoá
các sản phẩm công nghiệp và tập trung đầu t cho công nghệ cao Thực ra, tất cả
các lĩnh vực kinh doanh này phần nhiều do các doanh nghiệp quốc doanh (doanh
nghiệp Nhà nớc) đảm nhiệm. Một khu vực có giá trị đóng góp không nhỏ (không
nói là rất lớn) vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam đó là khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính họ rất năng động,
có khả năng thích nghi cao với những thay đổi của kinh tế thị trờng và góp phần
rất lớn vào việc giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, nhất là lao động
phổ thông và lao động từ nông thôn ra các tỉnh lẻ đến. Ngoài những ngời lao
động đợc công ăn việc làm họ còn đợc doanh nghiệp tạo ra một tác phong lao
động, ý thức và kỷ luật lao động tốt hơn rất nhiều khi họ cha bớc chân khỏi nông
thôn hay các tỉnh lẻ có nền kinh tế không phát triển. Thêm vao đó, doanh nghiệp
vừa và nhỏ còn đóng góp một phần tơng đối lớn vào ngân sách quốc gia và các
hoạt động công ích khác. Song chính sách lại không u ái nhiều cho họ mà chủ
yếu dới hình thức tạo điều kiện về môi trờng, phát triển t duy kinh doanh hơn là
kích thích hỗ trợ bằng vật chất, bằng nhân lực, bằng sự bảo hộ sản phẩm; đặc biệt
là các doanh nghiệp mới vào nghề hoặc các nghề có mức độ rủi ro cao nh: thuỷ
sản, nuôi trai lấy ngọc hoặc các nghề có mức độ cạnh tranh lớn nh: sản phẩm
công nghệ cao, sản phẩm thức ăn chăn nuôi Do vậy, để phát triển kinh tế đất n-
ớc trớc tiên phải phát triển sản xuất - kinh doanh củacác doanh nghiệp trong nớc
ở tất cả các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp. Đặc biệt chúng ta nên u
tiên nhiều hơn nữa tới khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, trong đó có các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (vì đây là loại hình doanh nghiệp phổ biến và đặc thù ở những
nớc đang phát triển). Thông qua các chính sách kích thích và hỗ trợ sản xuất -
kinh doanh. Từ đó, việc tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng mới đợc thuận lợi.
* Cần sự có mặt của các tổ chức xúc tiến thơng mại trong hoạt động thơng
mại của các doanh nghiệp ở bên trong và bên ngoài đất nớc. Trong đó, vai trò của
tổ chức này là rất lớn khi tham gia xúc tiến, hớng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp Việt Nam làm công tác xuất, nhập khẩu. Mặc dù đến nay
chúng ta đã thành lập đợc cơ quan quản lý, chịu trách nhiệm về vấn đề này nhng
hiệu quả đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam cha cao, một phần nguyên nhân
là do trình độ quản lý, tổ chức cũ nh kiến thức của các quan chức, nhân viên làm
công tác này cha cao, tác phong của họ còn mang nặng tính chất sản xuất nông
nghiệp lạc hậu, t duy còn quan liêu, hách dịch và bảo thủ; thêm vào đó là trang
thiết bị phục vụ công việc và thông tin liên lạc còn yếu, còn thiếu thốn. Nh vậy,
để hoạt động thơng mại diễn ra thông thoáng, thuận lợi; công tác tiêu thụ sản
phẩm đợc dễ dàng, hiệu quả, buộc chúng ta phải đổi mới, đa dạng hoá loại hình
xúc tiến phù hợp với từng vấn đề cần xúc tiến, hỗ trợ; đồng thời phối kết hợp với
các cơ quan, bộ phận có liên quan khác cũng làm công việc này và thờng xuyên
cập nhật thông tin về điều luật, tối huệ quốc và các thủ tục liên quan tới giao
dịch, buôn bán quốc tế. Đặc biệt là thông tin về các đối tác muốn làm ăn với Việt
Nam và các thị trờng tiềm năng cần khai thác, xâm nhập.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Qua phân tích, tìm hiểu về thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của các
doanh nghiệp Việt Nam và các giải pháp nhằm thúc đẩy công tác này cho chúng
ta biết và hiểu hơn đến những thuận lợi cũng nh những khó khăng đang đặt ra tr-
ớc mắt đối với các doanh nghiệp trong nớc. Song để giải quyết đợc các vấn đề đó
một cách tốt nhất cần phải có những giải pháp hữu hiệu và cần có thời gian.
Kết luận
Tới nay, nền kinh tế sản xuất hàng hoá ở Việt Nam tồn tại và phát triển cha
gần 20 năm, song nó không còn sớm để chúng ta chuẩn bị và tích luỹ kinh
nghiệm từ các nớc đi trớc trong khi các doanh nghiệp của ta đang phải đối đầu
với những thử thách đầy cam go trớc mắt; cụ thể là "mảnh đất" cho các sản phẩm
của Việt Nam ngày càng bị thu hẹp cả trong lẫn ngoài nớc khi các sản phẩm hàng
hoá của các quốc gia trong tổ chức mậu dịch tự do Đông Nam á (AFTA), tổ chức
thơng mại quốc tế (WTO) cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của ta. Với các đặc
tính trội hơn sản phẩm của ta nh: chất lợng, mẫu mã, chủng loại và giá thành thì
sớm mộn sản phẩm của ta cũng bị đối thủ đánh bại nếu chúng ta không đồng loạt
giải quyết các vấn đề quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại của các sản
phẩm hàng hoá mang nhãn hiệu Việt Nam. Trong đó, tìm ra các giải pháp hữu
hiệu là một đòi hỏi mang tính bắt buộc, cần thiết và giải pháp nhằm thúc đẩy
công tác tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam là một minh chứng
điển hình.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét