Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu nông sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc phòng

* Vốn lu động:
Vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài sản lu động và tài
sản lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực
hiện đợc thờng xuyên liên tục.
Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình tái
sản xuất. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp
khó khăn do đó quá trình sản xuất bị gián đoạn.
Vốn lu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của
vật t, là quá trình kiểm tra mua sắm dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Để quản lý vốn lu động có hiệu quả phải tiếnh hành phân loại vốn lu
động đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2
5
Vốn lưu động của
doanh nghiệp
Các căn cứ phân loại
Căn cứ vào
quá trình
tuần hoàn
của vốn
Căn cứ vào
nguồn hình
thành
Căn cứ vào
phương pháp
xác định
Vốn dự
trữ sản
xuất
VD.
nguyên
vật liệu
Vốn
trong
sản
xuất
VD:
sản
phẩm
dở
dang
Vốn
tựu có
VD:
vốn
ngân
sách
cấp
Vốn
liên
doanh
liên kết
Vốn
vay tín
dụng
vốn từ
tín
dụng
TM
Vốn
phát
hành
chứng
khoán
Vốn
vật tư
hàng
hoá
Vốn
tiền tệ
VD:
vốn
thanh
toán
Vón
lưu
động
định
mức
Vốn
lưu
động
không
định
mức
Căn cứ vào
hình thái biểu
hiện
3- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của các
doanh nghiệp.
a- Vì sao các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn
Để đánh giá đợc tiềm lực kinh tế của một doanh nghiệp ngời ta luôn luôn
quan tâm đến khả năng vốn.
Nguồn vốn hình thành, tình hình phân vổ, sử dụng vốn và hiệu quả của
việc sử dụng vốn mang lại.
Thờng vốn đợc bổ sung và hình thành từ nhiều ngồn khác nhau. Quá trình
sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đã phản ánh rõ tính chất của
vốn là luôn luôn vận động, sự vận động của vốn trong mỗi hcu kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh dựa vào việc tính toán hiệu quả sự phân chia, xác lập các bộ
phận vốn theo quan hệ tỷ lệ hợp lý làm cho doanh nghiệp có doanh thu không
những bù đắp đợc những chi phí mà còn có lợi nhuận:
Vì muốn đánh giá tiềm lực kinh tế của một doanh nghiệp ngời ta luôn
quan tâm đến khả năng vốn, nguồn hình thànhm, tình hình phân bổ sử dụng vốn
mang lại quá trình sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đã phản ánh
rõ tính chất của vốn là kinh doanh, đã phản ánh rõ tính chất của vốn là luôn luôn
vận động của vốn trong mỗi chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào việc
tính toán hiệu quả và sự phân chia xác lập các bộ phận theo quan hệ tỷ lệ hợp lý
làm ăn cho doanh nghiệp có doanh thu không những bù đắp đợc chi phí mà còn
có lợi nhuận
b- Cách tính các chỉ tiêu:
b
1
: Chỉ tiêu đánh giá hiêu quả sử dụng vốn cố định.
6
Quan niệm về hiệu quả của việc sử dụng vốn cố định phải đợc hiểu cả
trên hai khía cạnh:
+ Với số vốn hiện có thể sản xuất thêm một số lợng sản phẩm với chất l-
ợng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp
+ Đầu t thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để
tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng thêm lợi nhuận phải lớn
hơn tốc độ tăng vốn.
b
2
: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng
để đánh giá chất lợng công tác sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lu động nhanh hay chậm nói lên tinh
hình tổ chức các mặt công tác, Mua sắm, dự trữ sản xuất tiêu thụ của doanh
nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật t dự trữ sử dụng tốt hay xấu và
các khoản phí tổn trong sản xuất kinh doanh cao hay thấp tiết kiệm hay không
tiết kiệm. Thông qua phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lu động, có thể
thúc đẩy doanh nghiệp tăng cờng quản lý kinh doanh, sử dụng tiết kiệm có hiệu
quả vốn lu động.
Hiệu suất sử dụng vốn lu động đợc thể hiện bằng hai chỉ tiêu sau:
Số vòng luân chuyển VLĐ =
Doanh thu bán hàng trừ thuế
VLĐ Bình quân trong kỳ
+ Chỉ tiêu kỳ luân chuyển bình quân của vốn lu động (VLĐ) trong năm:
Lỳ luân chuyển bình quân
VLĐ trong năm
=
360 Ngày
Số vòng luân chuyển vốn lu động
7
Còn thông qua các chỉ tiêu sau
+ Mức đảm nhiệm vốn lu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động
=
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu bán hàng trừ thuế
Chỉ tiêu trên phản ánh để có một đồng sản phẩm tiêu thụ cần bao nhiêu
vốn lu động.
Mức doanh lợi vốn lu động =
Lợi nhuận
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động làm ra đợc bao nhiêu lợi
nhuận.
b
3
. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phản ánh về việc sử
dụng vốn của doanh nghiệp qua đó ngời ta dùng các chỉ tuêu để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
+ Hiệu suất sử dụng vốn =
Doanh thu trong kỳ
Vốn trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn trong kỳ tham gia bao nhiều đồng
lợi nhuận
+ Hệ số đảm nhiệm vốn =
Vốn trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng sản phẩm tiêu thụ cần có bao nhiêu
vốn.
c- Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
8
Thông qua kế hoạch khấu hao, ngời quản lý có thể thấy đợc nhu cầu tăng,
giảm vốn cố định trong năm kế hoạch, thấy đợc khả năng vốn để đáp ứng nhu
cầu, trên cơ sở đó dề ra biện pháo cho sản xuất kinh doanh. Vì thế, việc lập kế
hoạch khấu hao phải chính xác, kịp thời và tuân theo những trình tự nhất định.
- Một số biện pháp bảo toàn vốn cố định
+ Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định
Đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị của nó tại những thời
điểm nhất định. Đánh giá chính xác giá tri của tài sản sẽ là căn cứ để tính khấu
hao nhằm thu hồi vốn. Qua đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định còn giúp cho
ngời quản lý nắm đợc tình hình biến động về vốn của đơn vị, để có những biện
pháp điều chỉnh hợp lý nh, chọn hình thức khấu hao phù hợp thanh lý, nhợng
bán tài sản để giải phóng vốn.
+ Lựa chọn phơng pháp kháu hao và mức khấu hao thích hợp yêu cầu bảo
toàn vốn cố định trong sản xuất kinh doanh là lý do tồn tại các hình thức khấu
hao. Lựa chọn phơng thức khấu hao phù hựp tuỳ thuộc vào từng loại hình sản
xuất của doanh nghiệp, từng thời điểm vận động của vốn và phản ánh đúng mức
hao mòn thực tế của tài sản cố định vào giá thành sản phẩm. Thoát ly nguyên tắc
này sẽ dẫn tới kết quả hoặc là tính mức khấu hao quá thấp để "ăn vào vốn"
- Một số biện pháp vốn lu động hợp lý:
Gồm các biện pháp sau:
+ Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm soát đánh giá lại toàn bộ vật t hàng
hoá, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, để xác định số vốn lu động hiện có của
doanh nghiệp theo giá trị hiện tại, trên cơ sở kiểm kê đánh giá vật t hàng hoá mà
đối chiếu với sổ sách kế toán để điều chỉnh cho hợp lý :
9
+ Những vật t hàng hoá tồn đọng nâu ngày không thể sử dụng đợc do
kém, mất phẩm chất hay không phù hợp với nhu cầu sản xuất phải chủ động giải
quyết, phần chênh lệch thiếu phải sử lý kịp thời bù đắp lại.
+ Đối với doanh nghiệp bị lỗ kéo dài, cần tìm biện pháp để loại trừ lỗ
trong kinh doanh. Một trong những biện pháp tốt là sử dụng kỹ thuật mới vào
sản xuất và cải tiến phơng pháp công nghệ và hạ giá thành, tăng vòng quay của
vốn lu động. Để đảm bảo sử dụng vốn lu động hợp lý, doanh nghiệp phải biết
lựa chọn cân nhắc để đầu t vốn vào khâu nào lức nào là có lợi nhất, tiết kiệm
nhất.
Để đảm bảo vốn lu động trong điều kiện lạm pháp, khi phân phối lợi
nhuận cho các mục đích tích luỹ và tiêu dùng, doanh nghiệp phải dành ra một
phần lợi nhuận để bù đắp số hao hụt vốn vì lạm pháp và phải đợc u tiên hàng
đầu:
Muốn nâng cao hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp cần
phải chọn các chỉ tiêu hợp lý dể đi đến các biện pháp hợp lý nhất trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Từ đó việc quản lý sử dụng vốn mang lại hiệu quả
cao nhất cho doanh nghiệp.
10
Phần II
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp 11 -
Công ty 319- Bộ quốc phòng
A- Khái quát quá trình hình thành và phát triển một số đặc điểm
của xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốcphòng.
1- Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp 11 - Công ty xây
dựng 319 - Bộ Quốc phòng.
* Xí nghiệp 25 tháng 11 năm 1973 tại thôn Cam Lộ xã Hùng Vơng,
huyện An Hải - Hải Phòng.
Đến nay trụ sở xí nghiệp 11 đóng tại thị trấn Gia Lâm - Hà Nội
Hơn hai mơi năm xây dựng và trởng thành với truyền thống trung đoàn
tiên phong năm xa một trung đoàn chủ lực cơ động chuyển thành lực lợng của
quân đội tham gia làm kinh tế, cho đến nay hoạt động trên nhiều lĩnh vực trong
cả nớc, từ biên giới Việt - Trung đến mũi Cà Mau để thi công hàng trăm công
trình lớn nhỏ.
2- Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319 - Bộ
Quốc Phòng
Xí nghiệp 11 là một doanh nghiệp Nhà nớc, một đơn vị kinh tế cơ sở là
đơn vị thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có đủ t cách pháp nhân, sử
dụng con dấu riêng, có tài khoản riêng (đợc mở tài khoản cả trong nớc và nớc
ngoài).
11
Xí nghiệp có nhiệm vụ kế thừa và tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ mà bộ
chủ quản và Nhà nớc giao cho.
* Sản phẩm chủ yếu:
Xí nghiệp 11 là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản, qua quá trình trởng
thành và phát triển xí nghiệp đóng vai trò quan trọng trong công tác xây dựng
những công trình trọng điểm, những công trình văn hoá xã hội, học viện, bệnh
viện, nhà trờng, công sở và hàng trăm công trình lớn nhỏ đều giữ vai trò then
chốt trong nền kinh tế quốc dân nh. Nhà máy nhiệt Điện Phả Lại, trụ sở Báo
nhân dân, Đại học văn hoá, Đại học thể dục thể theo Từ Sơn; Bệnh viện Vĩnh
Long, tỉnh uỷ Vĩnh Long, Bể bơi Đồng Tháp, Đại học Cần Thơ, Học viện Quốc
Phòng; Đặc biệt là các công trình ở Đảo Ngọc Vừng, Cô Tô, Thanh Vân, Cát
Bà Góp phần đáng kể tăng năng lực sản xuất cho nền kinh tế xã hội và an
ninh quốc phòng .
* Điều kiện thị trờng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, để hoàn thành
kế hoạch sản lợng đã đề ra, kinh doanh có lãi đảm bảo đời sống trong xí nghiệp
mà lãnh đạo xí nghiệp hết sức trăn trở và cố gắng.
Từ năm 1995 đến 1997 có nhiều nhân tố mới tác động sâu sắc đến các
hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng mà nó là quy luật phát triển của nền
kinh tế thị trờng. Đó là sự ra đời của "Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản" và
"Quy chế đấu thầu", đa các hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng vào hệ
thống pháp luật, tạo điều kiện, tiền đề cho các đơn vị cạnh tranh một cách lành
mạnh.
Một đặc điểm quan trọng của xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319 là do
Bộ quốc phòng quản lý. Là một doanh nghiệp quốc phòng xí nghiệp chịu sự chỉ
đạo và quản lý nhiều mặt của các ngành chức năng thuộc Bộ quốc phòng. Trong
12
hoạt động sản xuất kinh doanh, về nguyên tắc Xí nghiệp đợc chỉ định thầu
những công trình Bí mật Quốc gia, công trình quốc phòng ở các vùng sâu, vùng
xa; tuy thế những nhiệm vụ loại này rất ít, xí nghiệp phải tham gia thị trờng xây
dựng nh hầu hết các xí nghiệp hoặc các Công ty khác; Có thể nói rằng, xí nghiệp
đã chủ động tham gia khá thành công vào thị trờng xây dựng dân dụng. sản
phẩm của xí nghiệp điều đợc thị trờng chấp nhận. Trong những năm qua nhiều
công trình đợc công nhận là công trình chất lợng cao của Bộ xây dựng (nhận
huy chơng vàng).
Thực tế qua điều tra cho thấy không chỉ dựa vào kinh nghiệm hoạt động
lâu năm mà có thể chiến thắng đợc, đòi hỏi phải có sự nỗ lực lớn, có đội ngũ cán
bộ chuyên môn giỏi làm hồ sơ đấu thầu, tạn dụng thời cơ, đồng thời phải vận
dụng thế mạnh của mình kết hợp khai thác thông tin của đối thủ, vận dụng kỹ
thuật quản lý hiện đại, phải xây dựng chiến lợc về sản phẩm và giá cả, về thị tr-
ờng - cổ động thông tin quảng cáo, mặt khác muốn đợc công trình, phải xử lý
nhạy bén linh hoạt với chủ đầu t, có những chuyển hớng thích hợp.
3- Cơ cấu sản xuất
Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 11 Công ty xây dựng
319 - Bộ Quốc phòng :
Là cơ cấu sản xuất phản ánh sự bố cục về chất và tính cân đối về lợng của
quá trình sản xuất
Cơ cấu sản xuất là cơ sở vật chất kỹ thuật toàn xí nghiệp nên xí nghiệp
cần có sự đầu t thoả đáng cho cơ cấu sản xuất
- Bộ phận trong cơ cấu sản xuất + Bộ phận sản xuất chính: đặc biệt là 12
đội sản xuất đang thi công hàng chục công trình lớn nhỏ trên khắp đất nớc.
+ Bộ phận sản xuất phù trợ
13
Luôn là chỗ dựa tin cậy, trung thành, với dội ngũ cán bộ kỹ thuật cao, đáp
ứng mọi yêu cầu của doanh nghiệp đứng đầu là giám đốc xí nghiệp.
+ Bộ phận sản xuất phụ:
Trong xí nghiệp luôn quan tâm đến cơ cấu tổ chức sản xuất phụ tạo thêm
nguồn thu cho ngời lao động cũng nh trong toàn doanh nghiệp.
+ Bộ phận phục vụ sản xuất
Là những đồng chí kinh doanh, giao tiếp tốt đồng thời kết hợp với lực l-
ợng cơ giới đẩy tới hoàn thành nhiệm vụ của doanh nghiệp
4- Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh của xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng
319 - Bộ Quốc phòng gồm:
* Ban giám đốc: 1 Giám đốc 2 phó giám đốc
* 6 phòng ban chuyên môn: gồm
- Phòng kế hoạch kỹ thuật
- Phòng vật t xe máy
- Phòng kế toán tài chính
- Phòng hành chính
- Phòng tổ chức lao động
- Văn phòng
* Gồm 12 đội sản xuất đang thi công hàng chục công trình lớn nhỏ trên
khắp cả nớc:
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét