Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Tác động của việc Việt Nam hội nhập kinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020”

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020”
6. Bố cục
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý thuyết chung
Chương II: Tác động hội nhập đến việc làm của lao động nữ.
Chương III: Phương hướng và giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ.
Đây là ba phần chính quan trọng giúp ta từng bước thực hiện các mục đích đề ra.
Từ việc nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng đến đưa ra các giải pháp có hiệu quả.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT CHUNG
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020”
1. Giới thiệu chung về hội nhập kinh tế quốc tế
1.1 Quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam.
Đảng Cộng sản VN với bản chất cách mạng và tư duy chính trị nhạy bén đã khởi
xướng và tiến hành công cuộc đổi mới một cách toàn diện và sâu sắc trên các lĩnh vực,
cả về đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới cơ cấu kinh tế, đổi mới quan hệ kinh tế đối ngoại
và cải cách nền hành chính quốc gia. Gắn kết các nội dung đổi mới và để bảo đảm cho
quá trình đổi mới là quá trình hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế quản lý, từng bước
hình thành đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường. Chính điều này không chỉ đảm bảo
phát huy được nội lực của đất nước, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân mà còn tạo
ra tiền đề bên trong - nhân tố quyết định cho tiến trình hội nhập với bên ngoài.
Việt Nam đã phát triển mạnh quan hệ toàn diện và mở cửa buôn bán biên giới với
Trung Quốc; gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á(ASEAN), tham gia Hiệp định
mậu dịch tự do ASEAN; Diễn đàn kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC); là sáng lập
viên Diễn đàn Hợp tác Á - Âu (ASEM). Cùng với các nước ASEAN ký Hiệp định thành
lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc, ASEAN Hàn Quốc, ASEAN - Ấn
Độ, ASEAN - Úc và New Zealand. Ký hiệp định thương mại song phương với Hoa kỳ
(BTA). Đây là những bước đi quan trọng, là sự "cọ xát" từng bước trong tiến trình hội
nhập.
Thực tiễn những năm qua chỉ rõ: khi mở cửa thị trường, lúc đầu chúng ta có gặp
khó khăn. Mở cửa buôn bán biên giới với Trung Quốc, hàng hoá nước bạn tràn vào đẩy
doanh nghiệp nước ta vào thế bị động, một số ngành sản xuất "lao đao", một số doanh
nghiệp phải giải thể. Tuy nhiên với thời gian, các doanh nghiệp nước ta đã vươn lên, trụ
vững và đã có bước phát triển mới.
Nhiều doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ sản xuất, cải tiến kiểu dáng, mẫu mã,
nâng cao chất lượng sản phẩm, nhờ đó mà tăng được sức cạnh tranh, phát triển được sản
xuất, mở rộng được thị trường.
Thực hiện các cam kết theo hiệp định mậu dịch tự do ASEAN, chúng ta đã loại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020”
bỏ hàng rào phi quan thuế, giảm thuế nhập khẩu. Đến năm 2006, có 10.283 dòng thuế
chiếm 99,43% biểu thuế nhập khẩu ASEAN có thuế suất chỉ ở mức 0 - 5%, nhưng các
ngành sản xuất của ta vẫn phát triển với tốc độ cao. Trong nhiều năm qua, sản xuất công
nghiệp tăng trung bình 15 - 16%/năm, kim ngạch xuất khẩu tăng trung bình trên
20%/năm là nhân tố quan trọng bảo đảm tăng trưởng kinh tế khá cao và liên tục, tạo
thêm nhiều công ăn việc làm.
Điều đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng lâu dài là tiến trình đổi mới kinh tế theo
cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế đã từng bước xuất hiện lớp cán bộ trẻ có trình độ
chuyên môn cao, thông thạo ngoại ngữ, xuất hiện một đội ngũ những nhà doanh nghiệp
mới, có kiến thức, năng động và tự tin, dám chấp nhận mạo hiểm, dám đối đầu với cạnh
tranh. Đây là nguồn lực quý báu cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhận thức được toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày
càng nhiều nước tham gia, năm 1995 Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới và kiên trì đàm phán và cải tổ để được gia nhập tổ chức này.
1.2 Các mốc đánh dấu chặng đường gia nhập WTO của Việt Nam.
- 4-1-1995: Đơn xin gia nhập WTO của Việt Nam được Đại hội đồng tiếp nhận.
- 31-1-1995: Ban xem xét công tác gia nhập (WP) của Việt Nam được thành lập với chủ
tịch là ông Eirik Glenne, đại sứ Na Uy tại WTO.
- 24-8-1995: Việt Nam nộp bị vong lục về chế độ ngoại thương VN và gửi tới Ban thư
ký WTO để luân chuyển đến các thành viên của ban công tác.
Năm 1998-1999: Các phiên hỏi và trả lời với ban xem xét công tác xét duyệt.
Đầu năm 2002: Việt Nam gửi bản chào ban đầu về thuế quan và dịch vụ tới WTO và bắt
đầu tiến hành đàm phán song phương với một số thành viên trên cơ sở bản chào ban đầu
về thuế quan và dịch vụ.
- 9-10-2004: Việt Nam và EU đạt thỏa thuận về việc Việt Nam gia nhập WTO.
- 9-6-2005: Việt Nam và Nhật Bản đạt được thỏa thuận cơ bản về vấn đề mở đường cho
Việt Nam sớm gia nhập WTO.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020”
- 12-6-2005: Việt Nam cử một phái đoàn đàm phán hùng hậu sang Washington trước
thềm chuyến thăm Mỹ chính thức của Thủ tướng Phan Văn Khải với quyết tâm đi đến
kết thúc đàm phán song phương.
- 18-7-2005: Việt Nam và Trung Quốc đạt thỏa thuận về việc mở cửa thị trường để Việt
Nam gia nhập WTO.
-31-5-2006: Ký thỏa thuận kết thúc đàm phán song phương với Mỹ - nước cuối cùng
trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương.
- 26-10-2006: Việt Nam hoàn tất đàm phán đa phương tốt đẹp với các nước. Cuộc đàm
phán trước đó diễn ra căng thẳng và tưởng chừng không thể kết thúc được cho đến phút
chót.
- Ngày 07 tháng 11/2006, nước ta đã chính thức được kết nạp vào tổ chức này.
1.3 Một số điểm mốc trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Nhận thức được toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan. Vì vậy, việc hội
nhập cần thiết phải diễn ra theo đúng xu thế của nó. Từ khi Việt Nam chính thức tham
gia hội nhập kinh tế quốc tế đến nay, nó được đánh dấu bởi các mốc thời gian sau:
* Bình thường hoá quan hệ với các tổ chức tài chính-tiền tệ quốc tệ: WB, IFM, ADB
* Tháng 1/1995: nộp đơn xin gia nhập WTO. Đã qua 5 phiên đàm phán. Gần đây nhất là
phiên họp lần thứ 5 diễn ra ra tại Giơ-ne-vơ (Thuỵ Sĩ) từ 10-11/4/2002.
* Tháng 7/ 1995: Ký Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế với Liên minh Châu Âu ( EU).
* 7/1995 Gia nhập ASEAN
* 1/1996 Thực hiện Chương trình CEPT nhằm tiến tới Khu vực Thương mại tự do
ASEAN ( AFTA)
* 3/1996: tham gia sáng lập Diễn đàn á- Âu (ASEM) với 25 thành viên.
* 11/1998 gia nhập Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu á-Thái Bình Dương ( APEC) : 21
thành viên.
* 7/2000: Ký Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ ; có hiệu lực thi
hành từ 10/12/2001.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020”
* 9/2003: Ký kết hiệp định bảo hộ đầu tư Việt Nam – Nhật Bản
* 7/11/2006 Việt Nam chính thức gia hội nhập với tổ chức thương mại thế giới (WTO)
2. Việc làm
2.1. Việc làm và các nhân tố ảnh hưởng.
Khái niệm việc làm là tiền đề cơ bản giúp chúng ta nhận dạng một cách chính
xác và thống nhất về mối quan hệ giữa lao động và việc làm trong nền kinh tế thị trường.
Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm được hiểu là sự kết hợp giữa sức
lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con
người.
Theo bộ luật lao động ở nước ta, khái niệm việc làm được xác định là: “Mọi hoạt
động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều thừa nhận là việc làm”.
Từ quan niệm trên cho thấy, khái niệm việc làm bao gồm các nội dung sau:
- Là hoạt động lao động của con người.
- Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập.
- Hoạt động lao động đó không bị pháp luật ngăn cấm.
Số lượng việc làm trong nền kinh tế phản ánh cầu lao động. Về lý thuyết, cầu lao
động cho thấy số lượng lao động mà các tổ chức (đơn vị) kinh tế sẵn sàng thuê (sử dụng)
để tiến hành các hoạt động kinh tế với mức tiền lương nhất định.
Cầu lao động phụ thuộc chủ yếu vào quy mô sản lượng và hệ số co giãn việc làm
đối với sản lượng (đầu ra).
Quan hệ giữa việc làm và đầu tư thường được các nhà kinh tế xem xết qua chỉ
tiêu mức đầu tư để tạo ra một chỗ làm việc mới chẳng hạn ở nước ta, theo tính toán của
các chuyên gia kinh tế mức đầu tư trung bình cho một chỗ làm việc mới khoảng 39,3
triệu đồng (cuối những năm 90).
Mức đầu tư cần thiết để tạo việc làm có quan hệ với công nghệ sản xuất. Những
ngành có công nghệ cao sẽ cần nhiều vốn hơn để tạo một chỗ làm việc mới và ngược lại
2.2. Những đặc trưng cơ bản của thị trường lao động nữ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020”
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường vận hành hoàn hảo khi hàng hóa (dịch
vụ) được phân phối một cách có hiệu quả thông qua giá cả. Tuy nhiên, hầu hết thị trường
lao động đều chưa vận hành hoàn hảo. Chẳng hạn tiền lương (giá cả của lao động)
không phải hoàn toàn do các lực lượng cạnh tranh trên thị trường quyết định. Vì vậy,
việc nghiên cứu đặc điểm của thị trường lao động nữ có ý nghĩa trong định hướng phát
triển thị trường lao động nữ và hoạch định các chính sách lao động-việc làm nhằm khai
thác tối ưu nguồn lực lao động nữ cho phát triển kinh tế.
2.2.1 Đại bộ phận việc làm của lao động nữ là trong khu vực nông nghiệp.
Việc làm của lao động nữ trong nông nghiệp ở nước ta có xu hướng giảm theo
thời gian nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Khi nền kinh tế phát triển, với sự chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm xuống thì lực lượng lao động nữ trong
nông nghiệp cũng sẽ giảm xuống. Như vậy, mức độ phân bố lại lực lượng lao động nữ
giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc nhiều
vào mức độ phát triển của nền kinh tế.
2.2.2 Số người tự làm việc còn chiếm đa số.
Khi nói đến thị trường lao động thường nói đến “việc làm được trả công” và “tự
làm”.
Việc làm được trả công này sinh trong quá trình mua bán sức lao động và nó phụ
thuộc vào cả 2 yếu tố cung và cầu lao động. Điều này khác với trường hợp người lao
động tự bản thân họ khai thác sức lao động của mình mà không cần có bất cứ sự trao
đổi nào - họ được coi là “người tự làm việc”. Quy mô của “người tự làm việc” phụ thuộc
phần lớn vào yếu tố cung lao động.
Ở nước ta, “người tự làm việc” cũng rất đông đảo. Đa số họ hoạt động trong khu
vực nông nghiệp và có nhiều lao động nữ tham gia.
Việc giảm tỷ lệ “người tự làm việc” ở khu vực nông nghiệp – nông thôn một
mặt, phụ thuộc vào quỹ đất đai, chính sách đất đai, các yếu tố văn hóa, xã hội và mặt
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020”
khác còn phụ thuộc vào qui trình chuyển dịch cơ cấu sản lượng ngành nông nghiệp trong
GDP.
Trong khu vực thành thị, tỷ lệ “người tự làm việc” có xu hướng giảm đi khi nền
kinh tế phát triển và quá trình công nghiệp hóa được tiến hành với quy mô mở rộng.
2.2.3 Thị trường lao động nữ bị phân mảng.
Trong nền kinh tế thị trường phát triển, lao động nữ được di chuyển khá linh hoạt
giữa các ngành nghề và khu vực kinh tế khác nhau do vậy sự chênh lệch về tiền lương
giữa các khu vực có xu hướng giảm đi và thị trường lao động bị chia cắt. Tuy nhiên ở
nước ta có sự chênh lệch rất đáng kể về mức độ tiền lương và các điều kiện lao động
giữa khu vực thành thị và nông thôn; giữa khu vực chính thức và khu vực không chính
thức hay nói cách khác, thị trường lao động nữ bị phân mảng và là sự tập hợp của các
thị trường. Mỗi thị trường có cơ chế vận động khác nhau, khả năng chuyển đổi việc làm
giữa các thị trường này thường là rất khó khăn.
2.3 Cơ cấu việc làm và thị trường lao động ở nước ta.
2.3.1 Thị trường lao động khu vực thành thị chính thức
Khu vực thành thị chính thức là khu vực bao gồm các tổ chức (đơn vị) kinh tế có
quy mô tương đối lớn và hoạt động ở nhiều lĩnh vực như sản xuất (công nghiệp, xây
dưng); dịch vụ (ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục, y tế, du lịch…)và lĩnh vực quản lý.
Các tổ chức (đơn vị) này trong quá trình hoạt động có đặc điểm.
- Hoạt động theo luật và quy định của Nhà nước, chẳng hạn như quy định về
lương tối thiểu, an toàn lao động, đền bù cho người lao động…
- Dễ dàng tiếp cận với các nguồn lực (vốn, công nghệ, lao động có trình độ).
- Có cơ cấu tổ chức tương đối hoàn chỉnh (ban lãnh đạo, các phòng – ban chức
năng, phân xưởng sản xuất).
- Phải làm nghĩa vụ thuế với Nhà nước (thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu
nhập cá nhân).
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020”
Xu hướng phổ biến là người lao động luôn chờ đón cơ hội được làm việc ở khu
vực chính thức. Vì họ có được việc làm và thu nhập tương đối ổn định. Tuy nhiên, mức
cung về việc làm hay cầu lao động là tăng chậm do vậy tại thị trường lao động khu vực
thành thị chính thức luôn có dòng người chưa có việc làm đang chờ việc làm.
2.3.2 Thị trường lao động khu vực thành thị không chính thức.
Khu vực không chính thức thường được sử dụng gắn với các cụm từ như “kinh
tế ngầm”, “kinh tế không chính thức”.
Khu vực không chính thức là khu vực kinh tế bao gồm các tổ chức (đơn vị) có
quy mô nhỏ hoặc rất nhỏ, hoạt động rất đa dạng. Hoạt động kinh tế của khu vực không
chính thức có một số đặc điểm sau:
- Là khu vực kinh tế có tính dễ thâm nhập.
- Hoạt động không theo luật và phần lớn không có đăng ký.
- Không chịu sự quản lý, điều tiết trực tiếp của Nhà nước, chẳng hạn không chịu
sự điều tiết của các chính sách thị trường lao động.
So với các doanh nghiệp trong khu vực thành thị chính thức, các doanh nghiệp
trong khu vực không chính thức có đặc điểm:
+ Quy mô hoạt động nhỏ bé, có thể chỉ bao gồm một người chủ và vài công nhân
hoặc các thành viên hộ gia đình không trả lương.
+ Hạ tầng cơ sở cho sản cuất yếu kém, đặc biệt là địa điểm kinh doanh (chật hẹp,
hay di chuyển); nguồn lực tài chính hạn hẹp; khó tiếp cận với công nghệ mới. Việc làm
ở khu vực phi chính thức không nhất thiết đòi hỏi người lao động phải có trình độ
chuyên môn, kỹ năng, tay nghề cao mà chủ yếu là cần có kinh nghiệm trong công việc.
Khu vực này có thể tạo được việc làm cho những người di cư từ nông thôn ra.
Tuy nhiên đa số những người làm việc trong khu vực thành thị không chính thức là
người dân ở thành thị không có vốn để sản xuất kinh doanh và trình độ chuyên môn của
họ thấp hoặc không có. Thâm nhập vào khu vực thành thị không chính thức là điều dễ
dàng, chỉ với một số vốn nhỏ người ta có thể bán hàng rong ngoài phố, đạp xích lô hoặc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020”
làm một loạt các công việc khác. Đối với những người không có vốn cần thiết để tự tạo
việc làm, thì vẫn có cơ hội làm việc cho những người khác. Do đó khu vực thành thị
không chính thức có khả năng cung cấp một khối lượng lớn việc làm nhưng với mức
tiền công thấp và có khuynh hướng ở trạng thái cân bằng. Tuy tiền công ở khu vực này
là thấp nhưng thực tế cho thấy, đa số dân thành thị , kể cả những người di cư từ nông
thôn ra đều có mức thu nhập trung trình cao hơn khu vực nông thôn.
2.3.3 Thị trường lao động trong khu vực nông thôn
Khu vực nông thông là khu vực mà việc làm chủ yếu trong nông nghiệp, việc
làm phi nông nghiệp (công nghiệp chế biến, dich vụ…) chiếm tỷ lệ nhỏ. Xu hướng
chung là, khi kinh tế phát triển, khu vực nông thôn phát triển, việc làm phi nông nghiệp
tăng ở khu vực nông thôn, thị trường lao động khu vực nông thôn sẽ phát triển sôi động
hơn.
Thị trường lao động khu vực nông thôn có những đặc điểm sau:
- Người lao đông chủ yếu làm việc trong kinh tế hộ gia đình, lao động tự làm là
chính. Mục đích làm việc là để góp phần cùng các thành viên khác trong gia
đình tăng sản lượng (tăng thu nhập). Quan hệ làm công ăn lương chưa phát
triển.
- Cung lao động khu vực nông thôn co giãn nhiều vì khu vực này có tỷ lệ tăng
dân số nhanh so với khu vực thành thị. Cầu lao động lại ít co giãn vì cơ cấu
sản xuất nông thôn chậm thay đổi, các nguồn lực cho sản xuất bị hạn chế.
Tiền công ở thị trường này được xác định ở điểm cân bằng. Điều này cũng phản
ánh người lao động luôn tìm được việc làm. Họ chấp nhận việc làm giản đơn, nặng nhọc
và tiền công thấp và thấp hơn mức tiền công ở khu vực thành thị không chính thức.
Thị trường lao động ở khu vực nông thôn ở nước ta có những đặc trưng sau:
- Là thị trường phôi thai, quan hệ thuê mướn lao động, quan hệ làm công ăn
lương chưa phát triển. Sự thỏa thuận trong quan hệ thuê mướn lỏng lẻo, thường không
có hợp đồng lao động, hình thức đổi công làm thuê theo công nhật, vụ việc là chính.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020”
- Quan hệ cung cầu lao động ở nông thôn thể hiện sự dư thừa lao động tiềm
cũng có ý nghĩa là ở tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng.
- Thị trường lao động khu vực nông thôn phát triển ở trình độ thấp: tiền công
(trả cho lao động phổ thông, lao động đại trà) trên thị trường rất thấp; tính cạnh tranh
không cao; tính linh hoạt và thích ứng của lao đông là rất hạn chế.
3. Lao động nữ
3.1 .Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động nữ.
3.1.1 Các yếu tố chủ quan.
1> Trình độ học vấn của lực lượng lao động nữ.
Năm 2005, trong tổng lược lượng lao động (LLLĐ) nữ của nước ta (21.624.211
người) có 5,06% số người chưa biết chữ (mù chữ); 14,25% số người chưa tốt nghiệp
phổ thông cơ sở (TN PTCS); 19,62% số người tốt nghiệp phổ thông trung học (TN
PTTH). Số liệu trên cho thấy trình độ học vấn của LLLĐ nữ còn thấp do tỷ lệ lao động
nữ mù chữ và chưa tốt nghiệp tiểu học còn cao, chiếm tới 20% hay 1/5 LLLĐ nữ. Tỷ lệ
này của lao động nữ cao hơn so với tỷ lệ tương ứng của LLLĐ (20% so với 15%)
Biểu 1: Tình độ học vấn của lực lượng lao động nữ
Đơn vị : %
Trình độ 2000 2005 2006
Nam Nữ Nữ/TS Nam Nữ Nữ/TS Nam Nữ Nữ/TS
Toàn quốc 100,0 100,0 49,65 100,0 100,0 48,72 100.0 100,0 48,59
Mù chữ 2,97 5,06 62,67 3,06 5,06 61,09 2,64 4,40 61,12
Chưa TNTH 14,65 18,33 55,24 11,98 14,25 53,05 11,13 13,70 53,79
TNTH 29,53 29,04 49,24 28,93 29,23 48,97 33,01 34,64 49,80
TN THCS 33,90 32,07 48,26 33,27 31,84 47,62 28,19 25,42 46,01
TN THPT 18,95 15,50 44,64 22,76 19,62 45,03 24,58 22,27 46,14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét