Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

lý luận về công nợ - quản lý công nợ trong các doanh nghiệp thương mại

Thế chấp: Là việc con nợ dùng tài sản của mình nh: vàng, đá quý, tín
phiếu, trái phiếu, ô tô hoặc giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản giao cho
ngời cho vay cầm giữ trong thời gian vay vốn.
Ký cợc: Doanh nghiệp dùng tiền vào việc đặt cợc thuê mợn tài sản theo
yêu cầu của bên cho thuê nhằm mục đích ràng buộc và nâng cao trách nhiệm
của doanh nghiệp trong việc quản ly, sử dụng tốt tài sản đi thuê và hoàn trả
đúng hạn.
Ký quỹ: Là số tiền hoặc tài sản gửi trớc để làm tin trong các quan hệ mua
bán, nhận làm đại lý bán hàng hoặc tham gia đấu thầu nhằm đảm bảo sự tin
cậy giữa đôi bên và ràng buộc trách nhiệm của các bên có liên quan trong việc
thực hiện hợp đồng đã ký.
Các khoản phải thu khác: Bao gồm:
Giá trị tài sản thiếu cha rõ nguyên nhân chờ xử lý.
Các khoản phải thu về bồi thờng vật chất.
Các khoản vay mợn tài sản, tiền bạc có tính tạm thời.
Các khoản phải thu về cho thuê TSCĐ, lãi đầu t tài chính.
Các khoản phải thu khác: phí, lệ phí, nộp phạt bồi thờng.
1.2.2. Công nợ phải trả:
a. Khái niệm:
Công nợ phải trả là một bộ phận tài sản thuộc nguồn vốn của doanh
nghiệp đợc tài trợ từ các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải hoàn trả.
b. Nội dung công nợ phải trả:
Các khoản tiền vay.
Phải trả cho ngời bán.
Ngời mua ứng trớc.
Phải trả công nhân viên.
Các khoản phải nộp ngân sách
Các khoản phải trả nội bộ doanh nghiệp.
6
Nhận ký cợc ký quỹ dài hạn
Phải trả, phải nộp khác.
Nội dung cụ thể của các khoản này nh sau:
Các khoản tiền vay: các khoản tiền vay ở đây bao gồm các khoản tiền
vay của ngân hàng, các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế và cá nhân để bổ sung
vốn cho nhu cầu vốn kinh doanh.
+Vay ngắn hạn: Là những khoản tiền vay có thời hạn thanh toán trong
vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh nhằm đáp ứng về vốn lu động.
Mục đích:
Bổ sung vốn lu động.
Mua sắm vật t, hàng hoá dự trữ.
Vay thanh toán nợ cho nhà cung cấp.
Vay để trả nợ vay đến hạn, quá hạn.
Tiền trả vay và lãi vay là tiền lu động của doanh nghiệp, thơng doanh
nghiệp có khả năng trả nợ từ các khoản:
Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển địa điểm sử dụng khả
năng trả vay tức thời.
Nợ thu đến hạn, quá hạn, trong hạn.
Doanh thu, thu trực tiếp trả vay.
Vay ngắn hạn mới để trả vay.

Vay dài hạn: Là khoản tiền vay có thời hạn thanh toán trên một năm
hoặc sau một chu kỳ kinh doanh để đầu t dài hạn cho việc mua sắm TSCĐ,
XDCB, đầu t tài chính dài hạn vào thị trờng chứng khoán
Các khoản vay dài hạn thờng đợc thanh toán bằng các khoản nợ dài hạn
mới phát sinh hay bằng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Do hoạt động vay dài hạn của các doanh nghiệp bao hàm nhiều rủi ro
hơn hoạt động vay ngắn hạn nên lãi suất của hoạt động vay dài hạn thờng cao
hơn hoạt động cho vay ngắn hạn.
7
Phải trả ngời bán: Là toàn bộ giá trị hàng hoá, nguyên vật liệu, lao vụ,
dịch vụ mà doanh nghiệp mua chịu, đã nhận hàng nhng cha thanh toán tiền.
Đây cũng chính là chính sách u đãi trong việc thanh toán tiền hàng của
các doanh nghiệp bán hàng cho doanh nghiệp. Do doanh nghiệp bán chịu hàng
hoá nên hình thành nên các khoản phải thu. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng
mua chịu hàng hoá của các doanh nghiệp bán hàng cho doanh nghiệp hình
thành nên các khoản nợ phải trả. Trong nền kinh tế thị trờng đây là một xu thế
tất yếu không thể tránh khỏi.
Ngời mua ứng trớc : Doanh nghiệp nhận tiền của khách hàng nhng cha
giao hàng
Phải trả công nhân viên : Là các khoản tiền doanh nghiệp phải trả cho
công nhân viên nh tiền lơng, tiền công, tiền thởng, các khoản bảo hiểm xã hội
và các khoản thu nhập khác của ngời lao động.
Các khoản phải nộp ngân sách nhà nớc:
Thuế GTGT: Là loại thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa,dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hoá
dịch vụ nhất định thuộc một trong hai nhóm sau:
Những hàng hoá-dịch vụ Nhà Nớc không khuyến khích sản xuất, nhập
khẩu, tiêu dùng.
Những hàng hoá dịch vụ mà chỉ có những ngời có thu nhập cao mới có
thể sử dụng.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu: Là loại thuế gián thu đánh vào giá trị của
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu và biên giới Việt Nam.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một trong những công cụ quan trọng của
Nhà Nớc để quản lý các hoạt động kinh tế đối ngoại.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập
chịu thuế của các tổ chức, cá nhân có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Thuế nhà,đất,thuế môn bài, các loại thuế khác
Thu trên vốn.
8
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Các khoản phải trả nội bộ doanh nghiệp:Là các khoản phải trả giữa
đơn vị cấp trên là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập với các đơn vị cấp dới là
những đơn vị phụ thuộc hoặc giữa các đơn vị phụ thuộc đều có tổ chức kế toán
riêng.
Các khoản phải trả, phải nộp khác:
Tài sản thừa chờ giải quyết.
Kinh phí công đoàn.
Bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm y tế.
Phải trả, phải nộp khác.
Các khoản tài sản nhận ký cợc ký quỹ:
Là các khoản tiền, tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ của đối tác kinh
doanh trong hợp đồng kinh tế nhằm tạo sự tin tởng lẫn nhau giữa các bên quan
hệ trong hợp đồng kinh tế. Mức độ tín nhiệm cao hoặc thấp sẽ quyết định các
hình thức ràng buộc khác nhau phát sinh trong quá trình vay, mợn, ký kết hợp
đồng hợp tác kinh tế.
Bên cạnh việc phân chia công nợ theo nội dung từng khoản phải thu và phải
trả, để tiện cho việc quản lý và theo dõi công nợ thì các nhà quản trị tài chính có
thể phân chia công nợ của doanh nghiệp dựa vào các tiêu thức nh sau:
Thứ nhất là theo tuổi thọ của công nợ:
Theo cách này thì công nợ của doanh nghiệp sẽ bao gồm nợ ngắn hạn và
nợ dài hạn, các khoản phải thu hồi đợc ngay trong chu kỳ kinh doanh và các
khoản phải thu thu hồi đợc sau một chu kỳ kinh doanh. Khi phân loại nh thế
này thì các nhà quản trị tài chính sẽ có biện pháp để thu hồi và trả nợ công nợ
ngắn hạn đồng thời có những biện pháp để thu hồi các khoản công nợ dài hạn
và có kế hoạch tìm các nguồn để trả nợ dài hạn. Và từ các khoản nợ dài hạn
doanh nghiệp sẽ xem xét đợc khả năng thu hồi đợc của các khoản nợ này để có
biện pháp thu hồi tuỳ thuộc vào từng đối tợng nợ có thể là mềm mỏng hoặc
9
cứng rắn, nhằm tránh rủi ro, trong trờng hợp cần thiết thì doanh nghiệp sẽ lập
dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
Thứ hai là theo khả năng thu hồi công nợ:
Theo cách phân loại này thì kế toán công nợ sẽ biết đợc các khoản nợ nào
sắp đến hạn thanh toán để có những biện pháp chủ động nhằm thu đợc nợ đúng
thời hạn nh gọi điện nhắc nhở trớc cho khách hàng hoặc nếu khách hàng mua
chịu tiếp mà cha thanh toán nợ thì yêu cầu doanh nghiệp phải trả hết nợ thì mới
đợc mua chịu Đặc biệt doanh nghiệp biết khoản nợ nào khó đòi để doanh
nghiệp có biện pháp ứng phó thu hồi phù hợp, tìm hiểu lý do để doanh nghiệp
triệt để hạn chế từ đó quản lý tốt hơn các khoản nợ khó đòi nhằm giảm thiểu rủi
ro.
Thứ ba là theo đối tợng nợ hay là theo khách nợ :
Phân loại các khoản phải thu theo khách nợ nên đợc làm ở các doanh
nghiệp vì khi đó doanh nghiệp sẽ biết rõ đợc tình hình kinh doanh của khách
nợ, xem xét các khoản nợ mà khách nợ nợ nhiều hay ít đồng thời phân tích đợc
vị thế tín dụng của khách hàng giúp doanh nghiệp khi áp dụng chính sách bán
chịu ít gặp phải rủi ro trong thanh toán. Biết rõ khách hàng của mình là ai thì
doanh nghiệp sẽ không bị mất vốn và có biện pháp đế thu hồi công nợ, không
biết thì doanh nghiệp sẽ bị mất vốn.
Ngoài ra tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh thì doanh nghiệp nên
phân loại công nợ chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nhằm có
những biện pháp để theo dõi quản lý công nợ đợc tốt giúp doanh nghiệp thu hồi
đợc các khoản nợ đầy đủ nhanh chóng, chịu chi phí thu hồi công nợ thấp và hạn
chế đợc rủi ro.
Thứ t là theo thời hạn thu hồi công nợ :
Theo cách phân loại này công nợ của doanh nghiệp bao gồm: nợ quá hạn,
nợ khó đòi và nợ sắp đến hạn.
II. Các yếu tố ảnh hởng đến công nợ:
Công nợ trong bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức kinh tế nào bao
giờ cũng tồn tại những khoản tiền phải thu đối với khách nợ và khoản nợ phải
trả đối với chủ nợ của mình. Đây là mối quan tâm không chỉ của bản thân
10
doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của các chủ đầu t, các tổ chức tài chính
tín dụng hay các đối tác kinh doanh. Khi xem xét công nợ phát sinh giữa các
chủ nợ và các khách nợ bao giờ cũng gắn liền với các vấn đề: quy mô công nợ,
thời hạn thanh toán, chính sách lãi suất hay chính sách giá cả hàng hóa. Đặc
biệt là để thu hồi đợc đầy đủ, đúng thời hạn các khoản nợ phải thu của doanh
nghiệp thì các nhà quản trị tài chính phải quan tâm đến các yếu tố ảnh hởng đến
công nợ nhằm hạn chế rủi ro và có đợc những biện pháp hữu hiệu đẩy nhanh thu
hồi các khoản nợ đến hạn và quá hạn. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần phải
quan tâm đến việc thanh toán các khoản nợ phải để đảm bảo uy tín của doanh
nghiệp, tạo đợc các mối quan hệ làm ăn bền vững, tăng khả năng cạnh tranh.
2.1.Các vấn đề liên quan đến công nợ:
Để hiểu đợc công nợ chúng ta phải đi vào xem xét các vấn đề liên quan
đến công nợ, nhằm nâng cao trình độ quản lý công nợ.
2.1.1. Phạm vi và quy mô của công nợ :
-Phạm vi: công nợ có thể phát sinh ở mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực trên
toàn thế giới. ở đâu, ở bất cứ khu vực nào khi có các giao dịch mua và bán, khi
có các nghiệp kinh tế phát sinh, khối lợng hàng hóa đợc trao đổi mua bán thì ở
đó đều có thể phát sinh công nợ. Do vậy phạm vi của công nợ rất lớn nó hiện
hữu trong toàn bộ nền kinh tế. Đôi khi chính công nợ- hay chính sách mua bán
chịu lại kích thích hàng hoá lu thông và duy trì đợc hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và các thành phần kinh tế, các tổ chức, các cá nhân. Hiện nay với
xu thế hội nhập quốc tế, chính sách buôn bán giữa các quốc gia thông thoáng
hơn, vì vậy công nợ phát sinh không chỉ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà đã
vợt ra ngoài phạm vi quốc gia. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần chú ý để có
thể thu hồi đợc tất cả các khoản công nợ phát sinh của doanh nghiệp, đảm bảo
các khoản thu đợc thu hồi đầy đủ, đúng thời gian, hạn chế thấp nhất các rủi ro
có thể gặp phải khi giao dịch mua bán. Để làm đợc điều này thì các nhà quản trị
tài chính phải đợc trau dồi những kiến thức nhất định về công nợ, về thơng mại
quốc tế. Đối với các khoản phải trả doanh nghiệp cũng cần phải chú ý là thanh
11
toán đúng thời hạn, tránh để nợ tồn đọng, dây da kéo dài ảnh hởng đến uy tín
của doanh nghiệp trên thơng trờng.
- Quy mô : Trong quan hệ giao dịch mua bán hiện nay hình thức thanh
toán trả chậm chiếm tới 80% trong các giao dịch. Giá trị của từng hoá đơn bán
chịu hay của từng tín dụng thơng mại thể hiện lợng tiền hay tài sản mà các đơn
vị đối tác nợ doanh nghiệp. Quy mô của công nợ phát sinh lớn hay nhỏ tuỳ
thuộc vào tính chất của hàng hoá trên thị trờng. Quy mô của công nợ nói lên số
lợng tiền nợ nhiều hay ít. Trên diện rộng, đối với từng chủ nợ, khách nợ thì quy
mô của công nợ đợc thể hiện là tổng tài sản mà doanh nghiệp nợ các đối tác và
các đối tác và các đơn vị kinh tế khác nợ doanh nghiệp. Bên cạnh đó thì tiềm
lực tài chính cũng quyết định quy mô công nợ và chính sách tín dụng mà doanh
nghiệp áp dụng. Nếu doanh nghiệp cho phép các hoá đơn thanh toán đợc thanh
toán chậm trả nhiều thì quy mô công nợ sẽ lớn và ngợc lại. Tiềm lực tài chính
của doanh nghiệp mạnh, doanh nghiệp muốn tăng doanh số bán ra và các hoá
đơn đợc thanh toán chậm trả thì quy mô công nợ sẽ ngày càng tăng. Doanh
nghiệp nên áp dụng chính sách tín dụng thơng mại phù hợp và nghiên cứu kỹ l-
ỡng về khách hàng để chính sách bán chịu không phải chịu rủi ro và đảm bảo
các khoản thu đợc thu hồi nhanh chóng, chi phí thu hồi công nợ thấp. Tuy nhiên
các doanh nghiệp không nên để các đơn vị và các đối tác kinh doanh chiếm
dụng vốn nhiều ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.1.2. Thời hạn của công nợ:
Thời hạn công nợ là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp ký hóa đơn
mua bán chịu đến khi hoá đơn đó đợc thanh toán.
Đây chính là giới hạn thời gian để doanh nghiệp có các biện pháp thu hồi
các khoản nợ phải thu và thanh toán các khoản nợ phải trả. Đối với các doanh
nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh thì trong chính sách tín dụng thơng mại, để
tăng tính hấp dẫn với khách hàng doanh nghiệp có thể gia tăng thời hạn trả nợ.
Nhng khi đó doanh nghiệp phải đầu t lớn vào các khoản phải thu, nợ kéo dài sẽ
tăng, bù lại sẽ thu hút thêm đợc nhiều khách hàng mới, doanh thu tiêu thụ sẽ
12
tăng lên. Nh vậy một quyết định tăng hay giảm thời hạn bán chịu cần xem xét
cân nhắc kỹ giữa chi phí phải bỏ ra và lợi nhuận đem lại.
Doanh nghiệp nên xác định cho mình một thời hạn công nợ mà có lợi cho
mình nhất nhng đồng thời cũng phải có lợi cho bên thanh toán để công nợ đợc
thu hồi nhanh chóng, đầy đủ hạn chế đợc rủi ro và chi phí để thu hồi công nợ.
Đồng thời phải đẩy mạnh đợc bán ra.
Khi xem xét thời hạn của công nợ chúng ta cần chú ý đến các tiêu thức sau:
- Thời hạn nợ trung bình
- Kỳ hạn trả nợ : tính đến thời gian mà trong thời hạn thanh toán giữa
doanh nghiệp và các đối tác đã đợc thoả thuận, đến thời hạn đó thì các khoản nợ
phải đợc thanh toán.
- Thời hạn cho vay và trả nợ:
Thời hạn cho vay hay chính là thời gian mà các khoản nợ cha phải thanh
toán. Tính từ lúc khách hàng ký nhận nợ đến khi các khoản nợ đợc thanh toán.
Thời hạn trả nợ: là lúc mà các khoản nợ đến hạn thanh toán. Thông thờng
các doanh nghiệp thờng để cho thời hạn trả nợ đợc dao động trong một khoảng
thời gian ngắn nhất định. Trong khoảng thời gian đó thì các khoản nợ sẽ đợc
thanh toán.
2.1.3. Lãi suất của công nợ:
Lãi suất là một trong những biến số đợc theo dõi chặt chẽ nhất trong nền
kinh tế. Nó không những ảnh hởng trực tiếp tới quyết định của các nhà doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân mà còn ảnh hởng đến các tổ chức kinh
tế, các cá nhân mà còn ảnh hởng đến biến động của nền kinh tế. Để hiểu thực
chất về lãi suất, ta cần hiểu kỳ hạn trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, lãi suất quá
hạn, khái niệm về lãi suất hoàn vốn là một khái niệm quan trọng để xem xét
mức lãi suất nào là mức lãi suất có thể chấp nhận đợc, do dó sự khác nhau giữa
một đồng nhận đợc hôm nay và một đồng nhận đợc trong tơng lai.
Lãi suất của công nợ không tính riêng và trả riêng nh lãi suất của ngân
hàng mà đợc tính vào giá bán của sản phẩm hàng hoá và đợc thanh toán cùng
khi thanh toán hết thời hạn tín dụng.
13
- Gia hạn nợ : đợc áp dụng trong trờng hợp đến thời hạn thanh toán nhng
doanh nghiệp trả nợ không có khả năng trả nợ thì phải xin gia hạn nợ trong một
thời gian nhất định và đợc sự đồng ý của chủ nợ với chủ nợ mà không phải chịu
sự ràng buộc gì.
- Lãi suất hoàn vốn: là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của tiền thanh
toán nhận đợc theo một công nợ với giá trị hôm nay của công nợ đó.
Khi doanh nghiệp bán hàng theo chính sách cấp tín dụng thơng mại cho
khách hàng thì giá bán hàng thanh toán trả chậm sẽ bằng giá bán hàng thanh
toán ngay cộng thêm phần lãi suất. Phần lãi suất này sẽ đợc tính trên phần giá
trị của lô hàng bán với thời hạn thanh toán chậm trả. Nếu khách hàng thanh
toán tiền lô hàng trong thời hạn tín dụng thì khách hàng sẽ đợc hởng chiết khấu
thanh toán. Thực chất đó không phải là do doanh nghiệp giảm giá cho khách
hàng mà đó chính là phần lãi suất mà khách hàng phải trả nếu khách hàng thanh
toán sau.
Trờng hợp mà sau khi gia hạn nợ mà khách hàng vẫn cha thanh toán đợc
cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ xử lý nợ phải trả theo từng cấp độ, bình
thờng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và ép bên nợ phải trả lãi nợ quá hạn. Lãi nợ
quá hạn thờng gấp 1,5 lần lãi suất cho vay cao nhất của tổ chức tín dụng tại thời
điểm chuyển sang nợ quá hạn.
Lãi nợ quá hạn = D nợ quá hạn *Thời hạn nợ quá hạn (tính theo ngày)*
lãi suất nợ quá hạn tính 1 ngày.
Nghiên cứu lãi suất giúp doanh nghiệp tính toán đợc chính xác giá bán
trả chậm, đảm bảo đợc lãi suất hoàn vốn đợc tính đúng, hạn chế rủi ro và có đợc
biện pháp vừa cứng rắn vừa mềm mỏng đối với các khoản nợ quá hạn.
2.2. Các yếu tố ảnh hởng đến công nợ:
2.2.1. ảnh hởng của các nhân tố khách quan đến công nợ:
Các nhân tố khách quan là các nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của
doanh nghiệp,
14
Có rất nhiều những nhân tố khách quan ảnh hởng đến công nợ dới đây
chúng ta sẽ xem xét một số những nhân tố nh sau:
- Môi trờng kinh doanh: doanh nghiệp đóng vai trò là chủ thể của nền
kinh tế, do đó đây thực sự là một hệ thống các nhân tố ảnh hởng có tính chất
quyết định đến sự tồn tại và phát triển, nếu môi trờng kinh doanh phù hợp thì nó
tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, ngợc lại thì nó kìm hãm thậm chí có
thể đa doanh nghiệp đến chỗ làm ăn thua lỗ hoặc phá sản.
Thuộc nhóm nhân tố này bao gồm các nhân tố cụ thể sau:
+ Sự ổn định của nền kinh tế, của hệ thống pháp luật và các chính sách
kinh tế của nhà nớc:
Đây đợc coi là môi trờng pháp lý quan trọng cho hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp, thể hiện chủ trơng, đờng lối về kinh tế của quốc gia trong
từng thời kỳ nhất định. Môi trờng pháp lý bình đẳng, thông thoáng, rõ ràng sẽ
tạo điều kiện thuận lợi và đòi hỏi doanh nghiệp phát triển, ngợc lại gây khó
khăn thậm chí kìm hãm. Khi đó thì các khoản phải thu và phải trả của doanh
nghiệp cũng sẽ rơi vào hoàn cảnh nh trên đó là một là doanh nghiệp sẽ thu đợc
đầy đủ các khoản nợ và thanh toán đầy đủ các khoản nợ của mình khi đó doanh
nghiệp sẽ làm ăn phát đạt, uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng ngày càng đợc
củng cố. Ngợc lại khi có sự biến động của nền kinh tế thì tất cả các doanh
nghiệp, các tổ chức tín dụng, cá nhân đều bị ảnh hởng với các mức độ khác
nhau tuỳ thuộc vào mối liên hệ với môi trờng bên ngoài.Thực tế cho thấy khi
nền kinh tế đang trong tình trạng khủng hoảng có nhiều biến động về tình hình
tài chính thì khả năng thanh toán giảm. Do đó các giao dịch buôn bán thờng đợc
diễn ra dới hình thức trả chậm, công nợ phát sinh nhiều và có thể tạo nên dây
truyền nợ giữa các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân.
Hệ thống luật pháp về kinh tế nói chung và hệ thống luật pháp về ngân
hàng nói riêng nếu chặt chẽ sẽ giúp doanh nghiệp ký kết đợc các hợp đồng kinh
tế an toàn các khoản nợ sẽ thu hồi đợc đầy đủ và nhanh chóng, các khoản huy
động từ ngân hàng với mức lãi suất thấp và ổn định sẽ giúp doanh nghiệp tăng
vốn để có thể mở rộng đợc quy mô kinh doanh. Bên cạnh đó nếu doanh nghiệp
15

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét